Tổng Hợp

[Chia sẻ] 8 Cách rèn luyện trí nhớ SIÊU PHÀM đơn giản mà hiệu quả nhất

Trong thời kì xã hội và công nghiệp hoá ngày càng phát triển hiện tại, việc tập luyện các tố chất con người ngày càng được lưu tâm. Một trong những tố chất mà các bậc phụ huynh và mỗi người luôn muốn phát triển là trí nhớ. Trí nhớ có vai trò trọng yếu trong phát triển con người, góp phần tạo thành kinh nghiệm của mỗi người. Trí nhớ một phần là do gen di truyền, phần lớn được thúc đẩy bởi quá trình tập luyện hằng ngày của bản thân và gia đình. Nội dung này sẽ làm rõ thúc đẩy của việc tập luyện hằng ngày lên trí nhớ của bạn.

Trí nhớ là gì?

Trí nhớ là quá trình tâm lý của cá thể, khởi đầu bằng việc ghi nhớ, sau đó giữ gìn những ký ức đó và khả năng tái hiện những ký ức về hình ảnh, xúc cảm, hoạt động,… đó mà bản thân đã từng trải nghiệm hay thấy, cảm thu được. Nhờ trí nhớ mà con người có thể cảm thu được xúc cảm, tưởng tượng được hình ảnh, thực hiện lại hành động đã từng thực hiện mà không cần sự thúc đẩy nào từ bên ngoài.

Quá trình trí nhớ bao gồm 4 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Ghi nhớ sự việc, hiện tượng, hình ảnh, xúc cảm,…

Đây là giai đoạn khởi đầu cho việc tạo dựng trí nhớ, là sự tổng hợp thông tin của toàn bộ các giác quan của thể xác: thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác. Khi có sự kích thích lên dây thần kinh cảm nghĩ tại mỗi một giác quan, những kích thích này được truyền về trung tâm thần kinh để trí não xử lý và phản xạ lại, đồng thời bước ghi nhớ thông tin, tạo dấu vết thông tin cũng được tạo dựng tại vỏ não.

Dựa vào tính chất của dạng ghi nhớ, người ta cho rằng giai đoạn này bao gồm hai loại chính:

  • Ghi nhớ có chủ đích: là loại ghi nhớ mà con người đặt ra mục tiêu ghi nhớ và có plan cụ thể để thực hiện quá trình ghi nhớ (ghi nhớ những gì, thực hiện ghi nhớ trong thời gian bao lâu, vị trí, tài liệu sử dụng để ghi nhớ,…). Loại ghi nhớ này đòi hỏi con người tiêu dùng các phương pháp, phương tiện để thực hiện mục đích ghi nhớ.

Ví dụ điển hình của ghi nhớ có chủ đích là ghi nhớ trong quá trình học tập. Học sinh, sinh viên thường sẽ ghi nhớ với chủ đích là ôn thi. Trong số đó sẽ có một nhóm ghi nhớ một cách máy móc, học thuộc từng từ trong đề cương bằng cách đọc hay viết lặp lại nhiều lần. Nhóm còn lại thực hiện ghi nhớ bằng cách tìm hiểu ý nghĩa của thắc mắc và câu trả lời, liên hệ với thực tiễn hay những tri thức mình đã học, sau đó diễn giải theo tư duy của mình. Phương pháp ghi nhớ thông qua ý nghĩa này thường mất thời gian hơn nhưng khi đã hiểu sâu vấn đề, việc ghi nhớ sẽ dễ dàng và tạo thuận tiện cho các giai đoạn sau trong quá trình trí nhớ hơn phương pháp ghi nhớ máy móc kia.

Ghi nhớ không có chủ đích trong giai đoạn 1 của quá trình trí nhớ

  • Ghi nhớ không có chủ đích: trái ngược với ghi nhớ có chủ đích, loại ghi nhớ này được thực hiện mà không cần đặt ra mục tiêu hay lên plan trước. Loại ghi nhớ này được thực hiện nhanh chóng và thường được lưu lại, giữ gìn trong khoảng thời gian dài. Ghi nhớ không chủ đích thường thiên về mặt hình ảnh, xúc cảm, xúc giác, thính giác.

Giai đoạn 2: Lưu giữ, giữ gìn thông tin về sự việc, hiện tượng, hình ảnh, xúc cảm,…

Ở giai đoạn ghi nhớ, thông tin thu được từ các kích thích bên ngoài đã tạo thành dấu vết trên vỏ não, tuy nhiên nếu sự ghi nhớ này chỉ dừng lại ở đó thì các dấu vết được tạo dựng rất dễ phai mờ đi. Bởi hằng ngày, có hàng nghìn kích thích thúc đẩy lên các giác quan của tất cả chúng ta. Việc lựa chọn lưu giữ thông tin hay giữ gìn các dấu vết về thông tin trên vỏ não và củng cố dấu vết đó là bước trọng yếu trong việc tạo dựng trí nhớ lâu dài. Con người thực hiện lưu giữ thông tin bằng cách lựa chọn dấu vết thông tin và lặp lại dấu vết đó để tạo dựng trí nhớ.

Lưu giữ thông tin có hai loại:

  • Lưu giữ tích cực:  lưu giữ thông tin một cách chủ động, bằng cách tái hiện lại dấu vết thông tin trong não sau đó mô tả lại thông tin dưới nhiều dạng hình ảnh, tư duy hay viết.
  • Lưu giữ tiêu cực: lặp lại dấu vết thông tin bằng cách đọc đi đọc lại nhiều lần thông tin một cách máy móc.

Giai đoạn 3: Tái hiện thông tin về sự việc, hiện tượng, hình ảnh, xúc cảm,…

  • Tái hiện gồm có 3 loại: nhận thấy, nhớ lại và hồi tưởng. Quá trình tái hiện này được thực hiện sau khoảng thời gian dấu vết thông tin đã được củng cố trong một thời gian. Những tái hiện này có thể mập mờ cụ thể mà sự vật, hiện tượng,… mang tính biểu tượng và tổng quan. Tuy nhiên, cần phân biệt giữa việc tái hiện có tính biểu tượng và tưởng tượng. Quá trình tái hiện trong trí nhớ dựa vào ký ức được lưu giữ, thông tin không cụ thể nhưng mang tính chuẩn xác cao. Còn tưởng tượng ít khi dựa vào những ký ức mà đa số dựa vào kích thích mới.
  • Quá trình tái hiện mang tính cá thể rất cao, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, trải nghiệm cũng như hướng nhìn của mỗi người.

Xem Thêm :   5 cách làm bò bít tết ngon nhất tại nhà và 4 cách ướp thịt bò bít tết ngon đậm vị

Giai đoạn 4: kết thúc của trí nhớ là quá trình quên.

  • Quên là khi những dấu vết về thông tin phai mờ đi, con người không thể tái hiện những ghi nhớ cũ được nữa. Đây là một trong những cơ chế tự bảo vệ của con người, tương tự như máy móc, trí não con người không thể lưu giữ quá nhiều thông tin. Do đó, những thông tin cũ dần phai mờ đi khi không có sự lặp lại và tái hiện thường xuyên để lưu giữ thông tin.

kết thúc của trí nhớ là quá trình quên.

Dấu hiệu của trí nhớ

Trí nhớ được phân loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, sau đây là một số  phân loại trí nhớ được sử dụng trong tâm lý học:

Dựa trên quá trình tạo thành trí nhớ:

  • Trí nhớ vận động: được tạo thành trong quá trình vận động, thực hiện lặp đi lặp lại các động tác với tần suất tăng dần. Từ đó rút ra kinh nghiệm bản thân để tăng vận tốc cũng như sức bền, tạo thành tuyệt kỹ, kỹ xảo trong thực hiện các động tác. Trí nhớ vận động đặc biệt trọng yếu trong những năm đầu đời (tập nói, tập đi, tập viết,…) hay trong quá trình học tập, chơi thể thao, lao động,…
  • Trí nhớ biểu tượng: tạo thành trong quá trình nhận kích thích từ bên ngoài thông qua các giác quan của thể xác (thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác và xúc giác). Ở những người khuyết tật một hay nhiều giác quan nào đó trong 5 giác quan thì những giác quan còn lại sẽ phát triển vượt trội hơn ở người bình thường. Thể xác tiếp nhận những kích thích từ các giác quan và thực hiện phân tích, ghi nhớ và phản xạ. Thông thường, thông tin được phản ánh qua nhiều giác quan sẽ góp phần tạo trí nhớ biểu tượng vững bền hơn.
  • Trí nhớ xúc cảm: là trí nhớ song hành với quá trình phát triển của con người, tạo thành khi có những thúc đẩy từ bên ngoài hay bên trong khiến xúc cảm thay đổi. Loại trí nhớ này không thể thiếu trong cuộc sống, có thể lưu giữ rất lâu song hành cùng trí nhớ biểu tượng.
  • Trí nhớ ngôn ngữ – logic: loại trí nhớ trổ tài sự vượt trội của con người, tạo thành từ những kích thích từ lời nói, hình ảnh chữ viết,… Nhờ trí nhớ ngôn ngữ – logic, con người có khả năng trao đổi với nhau và khả năng tư duy.
  • Dựa vào thời hạn tồn tại: do trí não con người không thể lưu trữ được toàn bộ các kích thích nên thời hạn trí nhớ cũng không thể kéo dài mãi mãi.
  • Trí nhớ tức thời: tồn tại trong khoảng thời gian rất ngắn, vài giây đến vài phút. Thường gặp trí nhớ tức thời trong hằng ngày như nhớ một dãy số ngắn hay tên một người lạ trong công việc.
  • Trí nhớ ngắn hạn: tồn tại trong thời gian vài ngày đến vài tuần. Một lượng thông tin nhỏ (5 đến 7 thông tin ngắn) được ghi nhớ và được xử lý ngay sau đó, những thông tin này thường ít được sử dụng hằng ngày nên không quá trình củng cố, lưu giữ. Do đó, những thông tin này sẽ chuyển sang giai đoạn quên ngay sau đó nếu không chủ đích ghi nhớ và lưu giữ.
  • Trí nhớ lâu dài: trí nhớ ngắn hạn sau khoảng thời gian được xử lý, được củng cố, lặp đi lặp lại sẽ tạo thành trí nhớ lâu dài. Loại trí nhớ này có thời hạn trong khoảng thời gian dài, có ý nghĩa trọng yếu trong tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết.

Ngoài hai cách phân loại chính trên, trí nhớ còn được chia làm: trí nhớ nguyên phát và trí nhớ thứ phát, trí nhớ chủ đích và trí nhớ không có chủ đích,…

Trí nhớ còn có thể được chia làm: trí nhớ nguyên phát và trí nhớ thứ phát

Vai trò của trí nhớ

  • Trí nhớ rất trọng yếu trong cuộc sống con người bởi nó là diễn biến tâm lý bình thường của mỗi người. Những xúc cảm, hình ảnh, hành động,… được ghi lại và xử lý.
  • Trí nhớ góp phần tích lũy kinh nghiệm, tri thức phục vụ cuộc sống của con người. Tri thức là vô tận, trong cuộc sống mỗi người luôn luôn phải học hỏi, update tri thức. Trí nhớ là bước bước đầu tạo dựng những ghi nhớ, tái hiện tri thức khi tất cả chúng ta cần. Đồng thời, trí nhớ vận động làm giàu thêm kinh nghiệm cho tất cả chúng ta, giúp tất cả chúng ta có vốn kinh nghiệm ngày càng phong phú hơn. Từ đó, giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người càng phải có vốn hiểu biết cũng như kinh nghiệm, tay nghề giỏi hơn. Đồng thời, mỗi người còn phải tự phát triển tính cách, tạo dựng thương hiệu cá nhân. Trong quá trình phát triển con người đó, vai trò của trí nhớ rất trọng yếu và không thể thiếu.

Cơ chế tạo dựng trí nhớ

Cơ chế tạo dựng trí nhớ ngắn hạn

Được tạo thành bởi sự phát ra liên tục các xung động thần kinh của vòng neuron. Sự phát liên tục xung động này dễ bị tác động bởi thuốc tê, thuốc gây mê, thuốc an thần gây ngủ, morphin, shock,…

Trong tạo dựng trí nhớ ngắn hạn, một số thay đổi hoá học xảy ra:

  • Nồng độ, vận tốc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh tăng: Neuron tăng bài tiết Serotonin từ đó tăng vận tải kênh Ca. Từ đó, thời gian dẫn truyền xung động tăng trưởng.
  • Cấu trúc thần kinh không thay đổi.

Xem Thêm :   Tự học ngôn ngữ lập trình C# (C Sharp) cơ bản đến nâng cao

Cơ chế tạo dựng trí nhớ lâu dài

Điểm nổi bật đa số trong cơ chế tạo dựng trí nhớ ngắn hạn và lâu dài chính là vị trí xung thần kinh bị thúc đẩy: trí nhớ ngắn hạn tạo thành từ sự thay đổi ở vòng neuron, không làm thay đổi cấu trúc tế bào thần kinh còn trí nhớ lâu dài lại liên quan đến các thay đổi cấu trúc và tính năng ở các synap – điểm tiếp xúc giữa neuron này với neuron kia.

Các thay đổi xảy ra trong quá trình tạo dựng trí nhớ lâu dài:

  • Tăng số lượng synap từ đó tăng thêm các nhánh neuron.
  • Tăng số lượng tế bào thần kinh đệm neuronglia.
  • Tăng sinh số lượng và chất lượng tế bào não và tế bào vỏ não.
  • Đồng thời tăng vận tải chất dẫn truyền thần kinh Ca vào trong tế bào và thay đổi nồng độ một số chất tham gia vào quá trình dẫn truyền thần kinh khác.

Các thay đổi xảy ra trong quá trình hình thành trí nhớ dài hạn

Ngoài sự tìm hiểu về thay đổi cấu trúc và tính năng tế bào thần kinh, nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, cơ chế tạo dựng trí nhớ lâu dài còn được giải thích bởi giả thuyết tạo dựng các ‘chất nhớ’ hay còn gọi là engram nhớ.

Tìm hiểu về cơ chế tạo dựng trí nhớ cho đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều giả thuyết được đặt ra và minh chứng. Các nhà khoa học cho rằng trí nhớ tạo dựng dựa trên nhiều cơ chế khác nhau và đồng thời chứ không tạo thành chỉ dựa vào một cơ chế nào. Toàn bộ các cơ chế đề trợ giúp, bổ sung lẫn nhau trong  quá trình tâm lý học này.

Phương pháp tập luyện trí nhớ

Khả năng ghi nhớ của con người được minh chứng một phần phụ thuộc vào di truyền và phần lớn do tập luyện. Bản chất của ghi nhớ là lặp lại thông tin một cách chủ động, tích cực hoặc có thể là tiêu cực. Do đó, tập luyện tuyệt đối có thể cải tổ tốt khả năng ghi nhớ. Một số phương pháp tập luyện trí nhớ hiệu quả:

Phương pháp tập luyện trí nhớ bằng hình ảnh và tiếng động

  • Phương pháp này được xây dựng dựa trên phương châm hoạt động của hai bán cầu não. Theo các tìm hiểu đã được minh chứng tính xác thực, bán cầu trái thiên về xem xét cụ thể, phân tích, tư duy logic các sự vật, hiện tượng xung quanh, phục vụ cho các môn học về tính toán, phân tích như toán học, hóa học, vật lý,… Còn bán cầu não phải thì trái lại, thiên hướng văn nghệ, lắng nghe, tưởng tượng, phục vụ cho các môn học như âm nhạc, mỹ thuật,… Hai nửa bán cầu của tất cả chúng ta phát triển không đồng đều, một số người phát triển bán cầu não trái hơn bán cầu não phải và trái lại. Tuy nhiên hai bán cầu não phát triển bổ sung cho nhau, phối hợp hài hòa và kích thích cùng nhau phát triển.
  • Do đó, so với những người phát triển bán cầu não phải, âm nhạc và hình ảnh là phương pháp tăng trí nhớ có hiệu quả rất tốt. Các bài học có hình ảnh phối hợp với tiếng động, liên hệ tri thức hay thông tin thu được với hình ảnh, nghe các bản nhạc tăng tính tập trung trong khoảng thời gian ghi nhớ,… đều trợ giúp tốt trong quá trình giảng dạy và ôn tập.

Phương pháp tập luyện trí nhớ tâm lý học

Đây là phương pháp sử dụng một số ứng dụng trong tâm lý học để tăng khả năng ghi nhớ:

  • Không nỗ lực nhồi nhét tri thức vào đầu: nhồi nhét một lượng lớn tri thức trong một thời gian ngắn sẽ chỉ tạo trí nhớ ngắn hạn, và gây quá tải với trí não, bạn sẽ nhớ tri thức trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu hiểu sâu tri thức mình muốn ghi nhớ, chủ động lập plan ôn tập hằng ngày thì tri thức bạn thu được sẽ nhớ lâu hơn và tạo thành trí nhớ lâu dài.

Không cố gắng nhồi nhét kiến thức vào đầu là phương pháp rèn luyện trí nhớ tâm lý học

  • Ghi nhớ vào khoảng thời gian nhất định, ở vị trí thích hợp: mỗi người sẽ có những khoảng thời gian tốt nhất và vị trí thích hợp khác nhau để tập trung cho quá trình tiếp nhận tri thức. Ví dụ như một số người thích hợp với việc ôn tập ở nơi yên tĩnh, không tiếng động nhưng cũng có những người có khả năng ôn tập ở nơi đông người đi lại như thư viện, quán nước,… Hiểu rằng khoảng thời gian và vị trí thuận tiện cho quá trình ghi nhớ sẽ nâng cao hiệu suất ghi nhớ của bạn.
  • Tìm kiếm động lực tập luyện trí nhớ cho bản thân: bằng cách đặt mục tiêu ghi nhớ, mục tiêu điểm mạnh danh hiệu sẽ đạt được, nghĩ đến người thân,… sẽ tạo động lực giúp bạn quyết tâm và tâm thế thoải mái để tiếp nhận tri thức.
  • Sẵn sàng tiếp thụ điều mới: tri thức là bát ngát và luôn có người ưu tú hơn bạn, vì vậy mọi ý kiến của người khác luôn có ý nghĩa với bạn. Sẵn sàng học hỏi từ sách vở và những người xung quanh, không bảo thủ, cố chấp sẽ giúp bạn học được nhiều điều. Từ đó, vốn kinh nghiệm và hiểu biết của bạn chắc cú sẽ tăng trưởng từng ngày.

Tăng cường trí nhớ bằng hoạt động thể chất

Các hoạt động thể chất có ý nghĩa lớn trong tăng cường trí nhớ. Không chỉ tăng cường sức khỏe, tăng lượng máu và oxy lên não mà hoạt động thể chất còn chống lão hóa tế bào, tăng tiết hormone trọng yếu trong thể xác. Đồng thời, những vận động cũng tăng trí nhớ qua việc lặp lại các hoạt động, từ đó tăng độ dẻo dai, sức bền và kinh nghiệm trong luyện tập. Có nhiều lựa chọn trong hoạt động thể chất để bạn suy xét lựa chọn thích hợp và có plan tập luyện thường xuyên như: tập yoga, chạy bộ, bóng chuyền, bóng bàn,… Đặc biệt, trẻ nhỏ càng nên luyện tập để tăng chiều cao, sức khỏe và trí nhớ.

Xem Thêm :   Hoa hồng vàng có ý nghĩa gì? Cách cắm hoa hồng vàng để bàn, bó hoa hồng vàng đẹp

Chơi các trò chơi trí tuệ để tăng trí nhớ

Các trò chơi trí tuệ có tác dụng kích thích tư duy logic, phán đoán và óc xem xét tốt với trẻ nhỏ hay kể cả người lớn. Nhiều bậc phụ huynh lo ngại chơi game sẽ có những tác động xấu đến con trẻ. Tuy nhiên, theo nhiều tìm hiểu tiên tiến nhất, nếu cho trẻ chơi game hợp lý, ở những khung giờ nhất định, có sự giám sát thay cho cấm đoán thì việc chơi game có nhiều thúc đẩy có lợi đến tư duy, sự sáng tạo và sự phát triển của trẻ. Ngoài ra, lựa chọn trò chơi cho trẻ cũng là điều đáng lưu tâm, một số trò chơi trí tuệ cho trẻ luyện tập trí nhớ: sudoku, ghép hình, xem xét tranh, tìm đường đi,…

Chính sách ăn uống khoa học tăng trí nhớ

Trí nhớ phụ thuộc rất nhiều vào các tế bào thần kinh, thành ra chính sách ăn khoa học, đầy đủ các dưỡng chất là điều không thể thiếu trong tăng cường trí nhớ. Đối tượng cần lưu ý nhất là trẻ nhỏ, giai đoạn phát triển trí não và thể xác. Thứ hai là ở người già, giai đoạn thể xác bị lão hóa, suy giảm số lượng cũng như chất lượng tế bào thần kinh. Một chính sách ăn hợp lý, đủ chất sẽ trợ giúp phát triển hoàn thiện trí não, từ đó tăng khả năng ghi nhớ cũng như tư duy, hành động,… Một số thực phẩm tăng khả năng trí nhớ: thịt, cá, hải sản, rau cải xoăn, quế, óc chó, hạt mắc ca, hạt điều, socola,…

Chế độ ăn uống khoa học giúp tăng trí nhớ

Phương pháp lặp trong tăng khả năng ghi nhớ

Trí nhớ được củng cố dựa vào sự lặp lại thông tin từ kích thích bên ngoài và tái hiện trong trí não nên lặp lại là một trong những phương pháp tăng khả năng ghi nhớ hiệu quả. Có nhiều cách thực hiện của phương pháp lặp được sử dụng thông dụng:

  • Chép lại tri thức cần nhớ vào giấy, rồi tái hiện tri thức đó trong não hay viết ra tờ giấy khác mà không nhìn lại. Sau đó chúng ta nên xác minh lại, tri thức mình vừa tái hiện thiếu sót gì không.
  • Lên plan học tập xoay vòng: cứ sau một khoảng thời gian nhất định, tái hiện lại tri thức mình đã ôn tập, ví dụ sau 24h, 1 ngày và 5 ngày.
  • Lặp lại nhiều lần, và rút ra kinh nghiệm cho lần tiếp theo trong luyện tập các môn văn nghệ  hay một dạng bài tập hay vận động, làm việc,…

Sử dụng sơ đồ tư duy

Đây hẳn là phương pháp không còn xa lạ trong quá trình học tập của nhiều bạn. Sơ đồ tư duy giúp bạn tóm gọn những tri thức cần ghi nhớ dưới dạng hình ảnh và từ khóa. Việc trình bày tri thức dưới dạng sơ đồ tư duy giúp tất cả chúng ta hiểu rõ mối quan hệ, link giữa các tri thức cần ghi nhớ một cách dễ dàng, nhanh chóng. Lập sơ đồ tư duy đòi hỏi bạn vận dụng khả năng tư duy tiếp nhận tri thức và trí tưởng tượng, sự sáng tạo trong trình bày. Thực hiện sơ đồ tư duy hoàn toàn không khó, để lập một sơ đồ tư duy nhanh nhất và hiệu quả, bạn cần xác nhận: đề tài chính của sơ đồ, từ khóa của các nhánh lớn và nhánh nhỏ, xác nhận mối quan hệ giữa các nhánh và thứ tự sắp xếp nhánh, thêm các hình minh họa, sử dụng nhiều loại bút màu khác nhau,… Cách lập sơ đồ tư duy cụ thể được nhiều website và cá nhân chia sẻ. Ngoài ra, cũng có nhiều quyển sách hay về sơ đồ tư duy mà bạn có thể tìm đọc như cuốn Tôi tài giỏi, bạn cũng thế! – Adam Khoo, Sơ đồ tư duy – Tony Buzan, Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy – Jean Luc Deladriere,…

Phương pháp liên tưởng

Là phương pháp đặt vấn đề cần ghi nhớ so sánh, liên tưởng với những vấn đề thân thuộc mà mình thường gặp hay mình biết. Vận dụng phương pháp này trong tập luyện trí nhớ dựa trên một số quy luật sau:

  • Quy luật tương tự: dựa trên sự tương đồng về tính chất, dấu hiệu nào đó giữa hai vấn đề cần ghi nhớ. Ví dụ: tinh dầu quế và tinh dầu bưởi đều dễ cất cánh hơi nên nếu trong đèn xông tinh dầu một trong hai loại có cặn, chứng tỏ trong tinh dầu có lẫn tạp chất.
  • Quy luật tương phản: đặt vấn đề cần ghi nhớ vào mối quan hệ tương phản với vấn đề bạn biết rõ, thì việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn. Ví dụ: nóng – lạnh, tan – không tan, chất rắn – chất lỏng,…
  • Quy luật quan hệ: liên quan đến mối quan hệ giữa hiện tượng, sự vật,… Ví dụ: mẹ chồng và nàng dâu.
  • Quy luật thân thiện: ví dụ như chuồn chuồn và trời mưa.

Ngoài ra, phương pháp này còn có thể sử dụng theo các quy luật khác như quy luật xa gần, quy luật link,…

Như vậy, trí nhớ có vai trò và ý nghĩa trọng yếu trong cuộc sống. Trí nhớ mang lại kinh nghiệm, tri thức giúp phát triển con người. Việc tập luyện trí nhớ hoàn toàn không khó và có thể vận dụng tập luyện mỗi ngày. Mong rằng qua nội dung này, bạn đã sở hữu những hiểu biết nhất định về trí nhớ và lựa chọn được phương pháp tập luyện trí nhớ thích hợp!

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kĩ Năng Sống

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp
Xem thêm :  Thơ buồn số phận, 45+ chùm thơ viết về số phần nghèo đầy xót xa

Related Articles

Back to top button