Giáo Dục

Đá vôi (caco3) là gì? công thức hóa học của đá vôi là gì?

Home » Giáo DụcHóa Học

Đá vôi ( CaCO3 ) là gì? công thức hóa học của đá vôi là gì?

Hóa Học

Đá vôi ( CaCO3 ) là gì? Công thức hóa học của đá vôi là gì?

cong-thuc-hoa-hoc-cua-da-voi-1

Đá vôi là gì? Công thức hóa học của đá vôi là gì? Bạn có muốn biết hay không? Ngay sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về đá vôi và công thức của đá vôi nhé.

Xem ngay : Phèn chua ( KAl(SO₄)₂·12H₂O ) là gì? Tác dụng, công thức hóa học của phèn chua

cong-thuc-hoa-hoc-cua-da-voi-1

Đá vôi là gì?

– Đá vôi được coi là một loại đá trầm tích. Thành phần cấu tạo nên đá vôi chủ yếu là khoáng chất canxit, tức cacbonat canxi.

– Loại đá này thường bị lẫn các tạp chất chứ rất ít khi chúng ở dạng tinh khiết. Một số tạp chất lẫn trọng đá vôi là đất sét, cát, bùn, bitum.

– Màu sắc của đá vôi cũng khá đa dạng, từ trắng đến tro hay xanh nhạt, vàng, thậm chí là có cả màu hồng sẫm và đen.

Trong đó:

  • Khối lượng riêng là 2,6-2,8 g/cm3
  • Cường độ chịu nén 45-80 MPA
  • Dễ dàng gia công thành các loại vật liệu dạng hạt
  • Không cứng bằng đá cuội, bị sủi bọt khi nhỏ giấm chua vào và bay khí

Xem ngay : Công thức hóa học của đường Saccarose, Glucose, Fructose

Công thức hóa học của đá vôi

– Thành phần chính của đá vôi là canxi cacbonat có công thức hóa học là: CaCO3

cong-thuc-hoa-hoc-cua-da-voi

Tính chất hóa học của canxi cacbonat

– Cacbonat canxi có chung tính chất đặc trưng của các chất cacbonat. Đặc biệt là:

  • + Tác dụng với axít mạnh, giải phóng điôxít cacbon:

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O

  • + Khi bị nung nóng, giải phóng cacbon điôxít (trên 825 °C trong trường hợp của CaCO3), để tạo ôxít canxi, thường được gọi là vôi sống:

CaCO3 → CaO + CO2↑

– Cacbonat canxi sẽ phản ứng với nước có hòa tan điôxít cacbon để tạo thành bicacbonat canxi tan trong nước.

CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

– Phản ứng này quan trọng trong sự ăn mòn núi đá vôi và tạo ra các hang động, gây ra nước cứng.

Những loại đá vôi phổ biến hiện nay

– Đá vôi có nhiều loại đá, một vài loại đá vôi phổ biến như sau:

  • Đá vôi chứa nhiều set: đặc điểm của loại đá này là độ bền nước kém.
  • Đá vôi đôlômit: đây là loại đá có tính năng cơ học tốt hơn đá vôi thường.
  • Đá vôi nhiều silic: Loại đá vôi này giòn và cứng, nó có nhiều silic và có cường độ cao hơn.
  • Đá Tufa: đây là loại đá được hình thành khi các khoáng chất cacbonat tạo ra kết tủa ra khỏi vùng nước nóng. Đá Tufa là đá vôi xốp.
  • Đá vôi travertine: loại đá này được hình thành dọc theo các dòng suối, đặc biệt là nơi có thác nước và quanh suối nước nóng hoặc lạnh. Nó là loại đá vôi đa dạng.
Xem thêm :  [review] nếu không là tình yêu – diệp lạc vô tâm

Xem ngay : Tính chất và công thức hóa học của rượu là gì ? Etanol là gì ?

Tác dụng của đá vôi đối với đời sống

  • Trong các ngành công nghiệp xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cấu thành của xi măng hoặc sản xuất ra vôi.
  • Đá vôi được sử dụng khá phổ biến trong ngành sơn, trong đó CaCO3 được xem là chất độn chính. Độ trắng sáng của quá trình sơn ph phụ thuộc vào độ mịn và sự phân bố kích thước hạt canxi cacbonat.
  • Khả năng ăn mòn thấp, độ ổn định pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn sản phẩm.
  • Canxi cacbonat góp phần tăng khả năng quang học của sơn và trọng lượng của sơn, trong đó chiếm 60% hàm lượng trong sản xuất sơn.
  • Xử lý môi trường nước:

+ Canxi cacbonat có khả năng hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2 …và axit trong nước.

+ Giảm tỷ trọng kim loại nặng, độc hại trong ao nuôi.

+ Đá vôi giúp phân hủy xác tảo, các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước và ổn định độ pH.

+ Canxi cacbonat giúp ổn định màu nước, hạn chế có váng làm sạch nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

cong-thuc-hoa-hoc-cua-da-voi-2

  • Bên cạnh đó đá vôi còn hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi…
  • Trong y tế đá vôi đóng vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền thuốc viên từ loại dược phẩm khác.
  • CaCO3 còn được biết đến là chất làm trắng trong việc tráng men đồ gốm sứ.
  • Thành phần chính của phấn viết bảng, phấn viết ngày nay có thể làm ngay canxi cacbonat hoặc thạch cao, sunfat canxi ngậm nước.
Xem thêm :  Bản đồ thế giới – bản đồ các châu lục trên thế giới

– Mong rằng những chia sẽ trên sẽ giúp cho bạn một phần nào đó trong việc học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn khi đã xem hết bài viết này. Để có thể xem thêm nhiều bài viết hơn nữa hãy truy cập vào trang: bluefone.com.vn


TÔI VÔI – Thực hành hóa học lớp 8 lớp 9 [ Xem phản ứng dữ dội khi cho đá vôi nung vào nước ]


Canxi oxit (công thức CaO, còn được biết đến với tên gọi canxia, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung) là một oxit của canxi, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,148, nhiệt độ nóng chảy 2572 °C.
Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng và là một chất ăn da và có tính kiềm. Như là một sản phẩm thương mại thì vôi sống có chứa lẫn cả magie oxit (MgO), silic oxit SiO2 và một lượng nhỏ nhôm oxit Al2O3 và các sắt(II) oxit FeO.
Canxi oxit thông thường được sản xuất bằng cách phân hủy bởi nhiệt (nung nóng) các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi là khoáng chất chứa canxi cacbonat (CaCO3). Nó diễn ra khi vật liệu này bị nung nóng tới nhiệt độ khoảng 900 °C (American Scientist), một quá trình mà người ta còn gọi là nung vôi, để loại bỏ cacbon dioxit theo một phản ứng hóa học không thuận nghịch. Các nhiệt độ thấp hơn có thể tạo ra phản ứng thuận nghịch, nó cho phép vật liệu bị nung thành vôi sống tái hấp thụ cacbon dioxit ở xung quanh để trở thành đá vôi. Đây là một trong số các phản ứng mà con người đã biết tới từ thời tiền sử: xem thêm lò nung vôi.
CaO cùng với BaO, SrO và MgO tạo thành nhóm oxit kiềm thổ. Vôi sống là canxi oxit nguyên chất, nó phản ứng mạnh với nước tạo thành canxi hydroxit hay vôi tôi. Canxi hydroxit trái lại, rất bền vững. Nguồn thu chất này có thể từ vôi bột trắng, wollastonit (CaSiO3), fenspat, colemanit, đôlômit. Vôi bột trắng là canxi cacbonat. Dolomit (magie cacbonat) là một khoáng chất cung cấp magie oxit cùng với CaO. Khi cho tác dụng với nước nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)2), được sử dụng trong các loại vữa để làm tăng độ liên kết và độ cứng. Phản ứng này diễn ra rất mãnh liệt và tỏa nhiều nhiệt. Vôi sống cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh và khả năng phản ứng của nó với các muối silicat cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất kim loại/hợp kim ngày nay (thép, magiê, nhôm và một số kim loại màu khác) để loại bỏ các tạp chất dưới dạng xỉ.
Nó cũng được sử dụng trong xử lý nước và nước thải để làm giảm độ chua, để làm mềm như là chất kết bông và để loại bỏ các tạp chất phốtphat và các tạp chất khác; trong sản xuất giấy để hòa tan linhin, như là chất làm đông trong tẩy rửa; trong nông nghiệp để cải thiện độ chua của đất; và trong kiểm soát ô nhiễm trong các máy lọc hơi để khử các khí thải gốc lưu huỳnh và xử lý nhiều chất lỏng. Nó là chất khử nước và được sử dụng để làm tinh khiết axít citric, glucoza, các thuốc nhuộm và làm chất hấp thụ CO2. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ gốm, xi măng, sơn và công nghiệp thực phẩm, trong đó nó đôi khi được sử dụng (kết hợp với nước) để làm nóng các mặt hàng như đồ ăn nhanh và cà phê. Canxi Oxit ( CaO) tên gọi Canxia. Canxi oxit + Nước ta được vôi tôi hay vôi nước: CaO + H2O thu được Ca(OH)2.
Vôi dùng để xử lý nước thải, sử dụng trong lọc dầu, loại bỏ tạp chát trong dầu.
vôi được sử dụng để làm vữa trong xây dựng, dùng vôi để quét tường nhà, quét đường phố, gốc cây xanh.
Dùng vôi trong nuôi trồng thủy sản, khử mùi, làm kết tủa các chất bẩn trong nước, cân bằng độ PH cho nguồn nước.
Vôi dùng trong nghành công nghiệp ché tạo da, vì trong da chứa nhiều axit nên dùng vôi để trung hòa lượng axit đó.
Vôi dùng để khử độc chất thải công nghiệp, sát trùng và chữa bệnh sâu răng.
Vôi dùng để ăn trầu, ăn trầu là một nét văn hóa của người Việt Nam.
vôi dùng để làm ra một số loại bánh ăn rất ngon, như bánh tro, bánh do, hay bánh nẳn.
Vôi dùng để tiêu diệt loài đỉa hút máu người ( đỉa phải vôi).
Vôi đóng vai trò quan trọng trong nghành sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, để khử độ phèn chua của đất và tiêu diệt các loài sâu bọ.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Related Articles

Back to top button