Tổng Hợp

Phân tích bài thơ đất nước nguyễn khoa điềm ❤️ hay

Dàn ý Phân tích đất nước nguyễn khoa điềm

Lập Dàn ý phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm qua những luận điểm, chúng ta sẽ dễ dàng cảm nhận được nội dung và tâm tình mà tác giả gửi gắm qua những vần thơ.

Trong văn học Việt Nam, rất nhiều thơ ca nói về Đất nước. Tuy nhiên, không phải bài thơ nào cũng để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm với tư tưởng mới mẻ, nội dung sâu sắc đã để lại nhiều ấn tượng. Hãy cùng phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm để thấu hiểu hơn về sự mới mẻ trong nội dung và cả đặc sắc trong nghệ thuật nhé.

Vài nét tiêu biểu về Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất Nước

– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943

– Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên-Huế trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng

– Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam

– Sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..

– Sau ngày thống nhất đất nước, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế

– Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

– Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước

– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm, Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Cõi lặng

– Phong cách thơ: sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người Việt Nam

Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và hoạt động vào ngày đầu Đất nước Hòa Bình. Ông cũng là thế hệ thơ trẻ nổi bật trong những năm chống Mĩ. Lúc bấy giờ, rất nhiều nhà thơ chọn đề tài này để sáng tác. Nhưng Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm đã để lại ấn tượng mạnh mẽ bởi tư tưởng mới.

Đất Nước là bài thơ được trích trong trường ca Mặt Đường Khát Vọng. Nội dung chính thể hiện triết lý, tư tưởng Đất nước của nhân dân. Đồng thời, qua đó nhà thơ muốn thức tỉnh những thanh niên trai tráng đấu tranh chống lại quân thù.

Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

1. Mở bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: ông thuộc thế hệ nhà thơ chống Mĩ cứu nước, thơ ông là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và chất triết lí, suy tư của người trí thức về đất nước, con người.

– Giới thiệu về bài thơ Đất nước: được trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

2. Thân bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

Đất nước được cảm nhận từ phương diện lịch sử, văn hóa, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian

Đất nước có từ bao giờ? (lí giải cội nguồn của đất nước) (9 câu đầu)

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất nước bắt nguồn từ những diều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa: “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn” thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

– Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

– Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

Định nghĩa về đất nước (28 câu thơ tiếp theo)

– Về phương diện không gian địa lí:

+ Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

+ Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi… thương thầm”.

+ Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng… dân mình đoàn tụ”.

– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

+ Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về… trong bọc trứng”

+ Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

+ Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

– Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

– Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: Đất nước của nhân dân

– Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

+ Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

+ Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

+ Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

– Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

+ Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

+ Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”,… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

– Nhận xét:

+ Về nội dung: đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.

+ Về nghệ thuật: sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

3. Kết bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

– Khẳng định lại giá trị của đoạn trích: đoạn trích đã nhấn mạnh tư tưởng “đất nước của nhân dân”, thể hiện tinh thần yêu nước của tác giả, đánh thức tinh thần yêu nước trong mỗi con người.

– Nêu cảm nhận riêng về đoạn trích Đất nước và có liên hệ thực tiễn đến trách nhiệm của thế hệ hôm nay với đất nước.

Dàn ý Phân tích chi tiết Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

1. Mở bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Khoa Điềm thuộc lớp nhà thơ lớn lên trong những ngày hòa bình và trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.

+ Bài thơ Đất nước trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”, thức tỉnh thanh niên, tuổi trẻ thành thị miền Nam xuống đường đấu tranh.

2. Thân bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

* Luận điểm 1: Cảm nhận của tác giả về đất nước từ nhiều phương diện

Xem thêm :  Kí tự đặc biệt zalo 2020, tạo tên kí tự zalo đẹp lung linh

– Lí giải cội nguồn của đất nước (phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc)

+ “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” -> Đất nước đã có từ lâu đời

+ “ngày xửa ngày xưa” -> gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian

+ “miếng trầu” -> tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau

+ “Tóc mẹ thì bới sau đầu” -> thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

=> Đất nước gắn liền với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán.

+ “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn” -> thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

+ “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương” -> Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.

=> Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa mà không hề xa xôi, trừu tượng.

– Cảm nhận về đất nước qua phương diện không gian và thời gian

+ Về không gian địa lí:

“Đất / nước” : hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc

“nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi… thương thầm” : là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,…)

“nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi” : Là núi, sông, rừng, biển

“là nơi dân mình đoàn tụ…” : là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ()

+ Về thời gian:

Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.

Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao.

Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

=> Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

* Luận điểm 2: Tư tưởng cốt lõi Đất nước của Nhân dân.

– Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

+ Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

+ Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

+ Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

– Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

+ Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

+ Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”,… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

3. Kết bài Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

– Khái quát giá trị nội dung bài thơ: Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện, cái nhìn mới mẻ về đất nước với tư tưởng cốt lõi là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đồng thời cũng nêu lên trách nhiệm của các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ với đất nước mình.

– Đặc sắc nghệ thuật:

+ Sử dụng các chất liệu của văn hoá dân gian đa dạng, sáng tạo

+ Ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc

+ Thể thơ tự do hiện đại linh hoạt

+ Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.

– Nêu cảm nhận của em về bài thơ

– Liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với đất nước.

Dàn ý Phân tích đoạn thơ Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm

1. Mở bài:

– Giới thiệu chung về Nguyễn Khoa Điềm và trường ca Mặt đường khát vọng.

– Giới thiệu chung về vị trí, nội dung chính của đoạn trích Đất Nước.

2. Thân bài

Phần 1: Cảm nhận về đất nước:

a1. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện:

* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc: Đất nước có từ bao giờ?

– Đất nước gắn liền với:

+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.

+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.

=> Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thuộc và gần gũi.

=> Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.

* Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử: Đất nước là gì?

– Phương diện không gian:

Chiết tự: Đất / nước (mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo).

+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.

+ Đất nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau). Tất cả đều không quên nguồn cội: “Hằng năm ăn đâu làm đâu. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.

=> Nguyễn Khoa Điềm nhìn đất nước ở cự li gần và ông đã phát hiện ra một đất nước hết sức thân quen, một đất nước dễ thương đối với mỗi cá nhân con người.

=> Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.

– Phương diện thời gian:

+ Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai:  Đó là một đất nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước), giản dị, gần gũi trong hiện tại (Trong anh và trong em…) và triển vọng sáng tươi trong tương lai (Mai này con ta…).

=> Với một cảm nhận như vậy về đất nước, không có gì khó hiểu khi Nguyễn Khoa Điềm nhìn thấy một phần Đất Nước trong mỗi chúng ta hiện tại. Đất nước không tồn tại ở đâu xa xôi mà kết tinh, hóa thân ngay trong cuộc sống của mỗi con người.

a2. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước:

+ Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.

+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.

+ Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” => gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).

– Trách nhiệm của thế hệ mình:

+ Đất nước – “máu xương” của mỗi con người-là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng.

+ Trách nhiệm của mỗi người: phải biết san sẻ, hoá thân.

=> Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời (nghĩa vụ).

+ Nghệ thuật:

> Âm điệu “em ơi em” => trữ tình thiết tha.

> Dùng từ “hoá thân”(#hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.

> Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.

=> Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.

Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân

* Không gian địa lí

“Những người vợ nhớ chồng …

… Bà Đen, Bà Điểm”

– Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của Nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.

– Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:

“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Xem thêm :  INFJ là gì? Đặc điểm tính cách của nhóm tính cách INFJ

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.”

=> Theo tác giả: những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.

* Thời gian lịch sử

– Chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên Đất Nước muôn đời”. Và vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:

“Có biết bao người con gái con trai

… Nhưng họ làm ra đất nước”

=> Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên đất nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.

* Bản sắc văn hoá

– Cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.

“Họ giữ và truyền cho ta…

… hái trái”

– Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”

=> Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.

– Chính những con người “giản dị và bình tâm”, “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.

– Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:

“Có ngoại xâm…

… vùng lên đánh bại”

=> Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.

– Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:

“Để cho Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”.

+ Khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”

+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:

> Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”

> Quý trọng nghĩa tình: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”

> Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu”

– Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:

“Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu

Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

=> Như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

3. Kết bài:

Cảm nhận chung về bài thơ.

Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm cụ thể

Làm rõ nội dung qua từng luận điểm, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn ý nghĩa mà tác giả gửi gắm.

Luận điểm 1: Đất nước hiện lên gần gũi, bình dị qua nhiều phương diện

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể

…………….

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời”

Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm

Đất nước được cảm nhận qua nhiều phương diện

Mở đầu bài thơ với những câu thơ nhẹ nhàng mang người đọc trở về những ngày đầu khi Đất nước mới khai sinh “ta lớn lên đất nước đã có rồi“. Đất nước không hề xa xa mà rất gần gũi nhưng lại có từ “ngày xửa ngày xưa“. Cái này xưa ấy không quá trừu tượng vì đã gắn liền với lời mẹ kể, với miếng trầu bà ăn. Mặc dù không biết thời gian cụ thể nhưng nó đã có từ rất lâu rồi. Sự hình thành của Đất nước là khi dân mình biết đất giặc. Câu thơ “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” đã tỏ rõ chính con người làm nên đất nước.

Đất Nước còn gắn liền cả với những phong tục, tập quán của người dân “tóc mẹ búi sau đầu”, “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”.

“Cái kèo cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã dần sàng

Đất nước có từ ngày đó”

Đất Nước còn được gắn liền với cuộc sống người nông dân bình dị. Để có được Đất nước như ngày nay là thành quả của việc xây dựng và phát triển. Đất Nước hiện lên không hề quá trừu tượng như trong suy nghĩ của mọi người mà rất gần gũi và thân quen.

“Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

……

Thời gian đằng đẵng

Không gian mênh mông

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ”

Ở đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng không gian địa lý để bày tỏ về Đất nước. Hình ảnh Đất và Nước được tách riêng để hiểu rõ một cách sâu sắc nhất. “Nơi anh đến tường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi… thương thầm” là nơi sinh sống và lớn lên của con người. Sở dĩ tác giả sử dụng những yếu tố này là để gắn liền hình ảnh Đất Nước với mỗi người dần. Đất nước còn là “nơi con chim phượng hoàng, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”. Hình ảnh này tượng trưng cho núi sông và cả rừng biển. Cuối cùng Đất nước chính là nơi dân mình đoàn tụ là không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ.

Đất nước còn được tác giả cảm nhận qua thời gian với những cụm từ như “đằng đẵng”. Chỉ hai từ nhưng thể hiện thời gian từ xa xưa. Đất nước gắn liền với truyền thuyết từ quá khứ thuở vua Hùng. Và rồi đến hiện tại, Đất nước lại có trong tấm lòng của mỗi người. Đến tương lai, Đất nước sẽ ngày càng phát triển và đi xa hơn nhờ thế hệ trẻ năng động, quyết tâm. Đất nước được gắn kết và hiểu rõ nét hơn qua chiều qua thời gian của lịch sử.

Luận điểm 2: Tư tưởng cốt lõi được thể hiện rõ nét “Đất nước của nhân dân”

Biết bao thế hệ cha anh chúng ta đã hi sinh bởi vì bảo vệ đất nước. Bởi thế, con cháu đời sau cần phải giữ gìn những truyền thống ấy. Bởi vì, “trong anh và em” “đều có một phần đất nước”. Sau khi đề cập đến 4000 năm lịch sử oai hùng của dân tộc, tác giả đã nhấn mạnh những con người làm ra đất nước. Đó là những người vô danh rất bình thường. Họ chẳng phải là ông vua hay bà chúa nào cả, đơn giản họ chính là họ.

Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm (ảnh 2)

Phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm- Đất nước là của nhân dân

Qua nhiều phương diện, tác giả muốn khẳng định rõ ràng hơn tư tưởng “Đất nước của nhân dân“. Đất nước có được là từ một phần máu thịt của con người; là nhờ tình nghĩa yêu thương “hòn vọng phu”, “hòn trống mái”. Đất nước hòa bình như ngày hôm nay là nhờ các anh hùng giữ nước và dựng nước. Đất nước phát triển cùng với truyền thống hiếu học “núi bút non nghiên“.

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”

….

“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu

Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

Từ những lập luận ấy, tác giả đã khẳng định rõ ràng: “Đất nước này là đất nước của nhân dân” – “Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại“.

Chưa dừng lại ở đó, tác giả còn gắn kết hình ảnh Đất nước cùng với nhân dân. Đất nước chính là kết tinh của giá trị tinh thần, đời sống và tình cảm của nhân dân ta. Những giá trị ấy còn được thể hiện trong ca dao, tục ngữ và những câu chuyện.

Đất nước của nhân dân và cũng là của anh và em:

“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời”

Đoạn thơ với sự tâm tình, đằm thắm để giúp mỗi người hiểu rõ hơn về trách nhiệm của bản thân. Là thế hệ trẻ, mỗi người cần có trách nhiệm gìn giữ và phát triển những điều tốt đẹp để Đất nước ngày càng giàu mạnh.

Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật tiêu biểu

Dàn ý Phân tích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm (ảnh 3)

Bài Đất nước sử dụng chất liệu văn hóa dân gian

Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian vô cùng sáng tạo chính là yếu tố cốt lõi làm nên thành công của bài thơ. Bằng việc cảm nhận Đất nước qua các phương diện đa dạng, người đọc sẽ dễ dàng thấu hiểu hình ảnh ấy một cách cụ thể hơn. Lời thơ là ngôn ngữ giàu triết lý và chất suy tư nên dễ để lại ấn tượng trong lòng người đọc.

Xem thêm :  Những lời cảm ơn sinh nhật ý nghĩa nhất, lời cảm ơn trong ngày sinh nhật

Chưa dừng lại ở đó, tác giả còn dùng giọng thơ trữ tình pha lẫn chính luận để khẳng định tư tưởng nhưng vẫn vô cùng đằm thắm và nhẹ nhàng. Đặc biệt là thể thơ tự do với nét phóng khoáng riêng vô cùng mới mẻ và độc đáo.

3. Kết bài

Phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm, mỗi người trong chúng ta dường như đã thấu hiểu rõ hơn về nguồn gốc của Đất nước. Đất nước xuất hiện, trưởng thành và phát triển qua rất nhiều phương diện. Nhưng đến cuối cùng, Đất nước chính là của nhân dân. Trải qua bao năm gian khổ gìn giữ, Đất nước cuối cùng cũng được hòa bình, chúng ta được sống ấm no hạnh phúc. Vậy thì thế hệ trẻ thời nay cần phải hiểu được trách nhiệm của bản thân với đất nước, đặc biệt là những người trẻ. Như vậy, Đất nước mới có thể ngày càng vững mạnh và sánh vai với các cường quốc trên Thế giới.

Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm ngắn nhất

Từ xưa đến nay viết về đất nước luôn là nguồn mạch cảm hứng chủ đạo của nền văn học. Tiếp tục mạch nguồn của văn học dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm một gương mặt nổi bật của văn học kháng chiến chống Mĩ đã có những quan điểm hết sức mới mẻ về đất nước. Quan điểm đó đã được ông thể hiện đầy đủ nhất qua đoạn trích Đất nước thuộc trường ca Mặt đường khát vọng.

Đất nước đối với mỗi người là một ý niệm khác nhau. Đối với Nguyễn Khoa Điềm cũng vậy, bằng sự cảm biết của mình, sự phân tích bằng tư duy logic, lần lượt từng lớp lang của khái niệm đất nước đã được ông dần dần lật mở. Ông không định nghĩa bằng những khái niệm quá mông lung, trừu tượng mà đi từ những điều hết sức cụ thể trong chính cuộc sống:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu ây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân ta biết trồng tre mà đánh giặc

Qua khái niệm của tác giả, Đất Nước hiện lên thật bình dị, đất nước có từ những câu chuyện cổ tích, từ miếng trầu, từ truyền thuyết thánh Gióng trồng tre đánh tan quân xâm lược Ân. Đất Nước ta có từ ngày đó, thấm thuần trong lòng mỗi đứa trẻ từ tấm bé.

Không chỉ vật Đất Nước còn được hình thành từ thuần phong mĩ tục, từ những nét văn hóa, truyền thống đẹp đẽ của dân tộc ta. Hình ảnh “Tóc mẹ thì bới sau đầu” cho thấy nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa đã được bảo lưu từ ngàn đời của ông cha ta. Dù một nghìn năm Bắc thuộc, bị phương Bắc tìm mọi cách Hán hóa ấy vậy nhưng không có cách nào xóa được những vốn văn hóa đẹp đẽ của dân tộc ta. Đất Nước cũng được hình thành từ lối sống giàu tình nghĩa, thủy chung mà khởi nguồn chính là mối quan hệ vợ chồng: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Ở đây Nguyễn Khoa Điềm có sự vận dụng hết sực thuần thục ca dao: “Tay nâng đĩa muối chấm gừng/ Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau” để cho thấy Đất Nước được hình thành từ những điều tưởng như giản dị mà hết sức thiêng liêng, cao quý.

Tiếp tục mạch cảm hứng đó, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục triết tự về khái niệm Đất Nước:

Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khắn trong nỗi nhớ thầm

Đất Nước không xa lạ mà chính là không gian sinh tồn, gần gũi với đời sống sinh hoạt của tất cả chúng ta. Nguyễn Khoa Điềm đã không hoa mĩ, không ngần ngại mà làm sáng tỏ nó là nơi đến trường, nơi tắm, nơi hò hẹn, nơi nhớ nhung. Vâng, Đất Nước chính là được hình thành từ những điều dung dị nhất của cuộc sống. Và để làm sâu sắc thêm khái niệm, ông đã truy nguyên nguồn gốc từ quá khứ: “Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ/ Đât là nơi chim về/ Nước là nơi rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ/ Đẻ đồng bào ta trong bọc trứng”. Từ sự lí giải sâu sắc hai phương diện lịch sử và địa lý ông đã dần dần tiến tới hoàn chỉnh khái niệm Đất Nước. Đồng thời từ đó cũng nêu lên trách nhiệm của mỗi con người đối với đất nước: “Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ/ yêu nhau và sinh con đẻ cái/ Gánh vác phần người đi trước để lại/ Dặn dò con cháu việc mai sau/ Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”. Hai từ “gánh vác” đã khẳng định trách nhiệm của thế hệ mai sau đối với công cuộc dựng nước và giữ nước. Đồng thời ông cũng lên tiếng nhắc nhở, dù xây dựng đất nước cũng không được quên đi công ơn của người đã dựng xây, kiến tạo nên Đất Nước. Chỉ với hai chữ “cúi đầu” cũng đã cho thấy tấm lòng thánh kính thiêng liêng hướng về quê cha, đất tổ.

“Trong anh và em hôm nay/…/Đất Nước vẹn tròn to lớn”, đoạn thơ đã khẳng định, Đất Nước được tồn tại và vững bền là bởi sự đoàn kết của mọi người, là sự yêu thương của đôi lứa. Chỉ khi có sự hòa hợp giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân và tập thể thì khi ấy mới có đất nước vẹn tròn ton lớn. Và từ đó ông nêu lên trách nhiệm của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ thế hệ trẻ đối với đất nước: “Em ơi em đất nước là máu xương của mình/ Phải biết gắn bó và san sẻ/ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở/ Làm nên đất nước muôn đời”. Vì bởi:

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Những người dân nào đã góp nên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Hàng loạt những địa danh, danh lam thắng cảnh được ông gọi tên. Mỗi địa danh ấy gắn liền với một chiến tích, với một sự hi sinh thầm lặng để làm nên đất nước muôn đời. Cũng bởi vậy, đã khiến ông rút ra kết luận: “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi/…/Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.

Để làm nên đất nước chắc chắn không thể là một cá nhân có thể kiến tạo cả nên văn hóa, truyền thống và lịch sử dân tộc. Vậy đó là ai, là những người nào?

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

Quả đúng, đó chính là người vô danh, họ là những người con gái con trai, họ“đã sống và chết” “giản dị và bình tâm” họ đã mang tên làng tên xã, mang phong tục tập quán truyền lại, bảo lưu cho thế hệ mai sau. Chính họ là người đã làm nên Đất nước. Với biện pháp liệt kê và điệp “họ” Nguyễn Khoa Điềm đã vẽ ra trước mặt người đọc tầng tầng lớp lớp những con người vô danh nối tiếp nhau từ thế hệ này qua thế hệ khác truyền lại cho con cháu những giá trị vật chất tinh thần cao quý nhất. Và điều họ hướng đến chính là:

Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân

Đất nước của Nhân Dân, Đất nước của ca dao thần thoại

Đến đây Nguyễn Khoa Điềm đã mạnh mẽ khẳng định quan điểm tư tưởng đất nước nhan dân của mình. “Trở về với nguồn cội của Đất Nước cũng là trở về với cội nguồn phong phú, đẹp đẽ la văn hóa dân gian” khởi thủy của mọi truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân ta. Đồng thời đó cũng là nơi làm nên, khơi dậy nên truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân ta:

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu

Bài thơ kết lại bằng tiếng hát tự hào, trải dài, dường như âm hưởng của nó vang vọng khắp núi sông. Đồng thời tiếng hát đó cũng cho thấy niềm tự hào sâu sắc của tác giả đối với vốn truyền thống văn hóa ngàn đời của cha ông để lại.

Đất Nước là bài thơ giàu suy tư và triết lí, thể hiện quan niệm rất riêng, rất mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. Với bài thơ này, người đọc lại được mở mang thêm tri thức, lại có thêm một cách nhìn nhận về Đất Nước trong chiều dài lịch sử. Từ đó cũng càng thêm yêu mến, tự hào với nơi mình được sinh ra và lớn lên.



Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button