Tổng Hợp

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù sông nước miệt vườn biển đảo ở miền Tây Nam Bộ

Ngày đăng: 29/06/2020, 08:22

Hoạt động mưu sinh của cư dân tại từng vùng sinh thái của Tây Nam Bộ đã tạo thành văn hóa sông nước, văn hóa miệt vườn và văn hóa biển đảo trên vùng đất này. Đó là lợi thế để Tây Nam Bộ phát triển sản phẩm du lịch đặc thù. Nội dung đề cập đến việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù sông nước miệt vườn biển đảo ở miền Tây Nam Bộ 9 CHUYÊN MỤC KINH TẾ HỌC – XÃ HỘI HỌC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ SÔNG NƯỚC – MIỆT VƯỜN – BIỂN ĐẢO Ở MIỀN TÂY NAM BỘ NGUYỄN HỮU NGHỊ* Sông Mekong bồi đắp nên vùng châu thổ hạ lưu tiếp giáp với biển tạo thành phong cảnh biển đảo, rừng ngập mặn đồng trù phú Tây Nam Bộ Việt Nam Cư dân gồm người Việt, Khmer, Hoa Chăm q trình tụ cư thích ứng với điều kiện tự nhiên sáng tạo thành nét mới mẻ văn hóa tộc người, tích hợp nên vùng văn hóa Tây Nam Bộ Hoạt động mưu sinh cư dân vùng sinh thái Tây Nam Bộ tạo thành văn hóa sơng nước, văn hóa miệt vườn văn hóa biển đảo vùng đất Đó lợi để Tây Nam Bộ phát triển sản phẩm du lịch đặc thù Từ khóa: sản phẩm du lịch, Tây Nam Bộ, sơng nước, miệt vườn, biển đảo Nhận ngày: 8/1/2019; mang vào chỉnh sửa: 18/1/2019; phản biện: 3/4/2019; duyệt đăng: 10/7/2019 ĐẶT VẤN ĐỀ Với lợi đặc thù vùng đất bao bọc Biển Đông biển Tây Nam kết nối với hạ nguồn sông Mekong, Tây Nam Bộ sở hữu chuỗi giá trị tài nguyên du lịch phong phú phong phú đặc trưng, từ văn hóa sơng nước, miệt vườn đến văn hóa biển đảo, nơi hội tụ dân tộc Việt, Khmer, Hoa Chăm Để khai thác hiệu tài nguyên du * Trường Đại học Lạc Hồng lịch nơi đây, bên cạnh việc khai thác mạnh riêng rẽ, phối hợp ba yếu tố sông nước – miệt vườn biển đảo vào sản phẩm du lịch đặc thù phát huy lợi vốn có nhằm phát triển phong phú hóa sản phẩm du lịch cho vùng Tây Nam Bộ NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ “Sản phẩm, hiểu cách chung nhất, lao động 10 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… người tạo ra” (Viện Ngôn ngữ học 2006: 845) Trong ngành nghề kinh tế văn hóa sản phẩm kết trình lao động, sáng tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu phong phú ngày nâng cao người Trong du lịch, sản phẩm có tính chất riêng nên đến có nhiều cách hiểu khác Theo Stephen L.J Smith, sản phẩm du lịch tạo dựng năm yếu tố “Cơ sở vật chất, tài nguyên du lịch; dịch vụ; lòng hiếu khách, tiếp đón; tự lựa chọn; dịch vụ liên quan khác” (Stephen L.J Smith, 1994: 587) Có tác giả nhấn mạnh đến tính hệ thống hồn chỉnh yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch: “Sản phẩm du lịch tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng cấu tạo thành, tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, sở vật chất kỹ thuật, sở hạ tầng dịch vụ du lịch đội ngũ cán nhân viên du lịch” (Trần Văn Thông, 2003: 43) Tương tự nhận định trên, xem sản phẩm du lịch tạo nhằm mục đích “kiếm lời”, sản phẩm hàng hóa; Trần Nhỗn nhấn mạnh tính phức hợp sản phẩm du lịch: “Sản phẩm hàng hóa du lịch chia làm năm nhóm, bao gồm: nhóm chương trình du lịch; nhóm hàng lưu trú; nhóm hàng ăn, uống; nhóm hàng lưu niệm; nhóm loại hàng hóa thơng dụng đưa vào kinh doanh du lịch” (Trần Nhỗn, 2005: 118) Thu Trang Cơng Thị Nghĩa trọng đến giá trị sử dụng sản phẩm du lịch khách du lịch, cho rằng: “sản phẩm du lịch loại sản phẩm tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu du khách, bao gồm di chuyển, ăn giải trí” (dẫn theo Trần Văn Thông, 2003: 44) Một cách tổng quan nhất, theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) “Sản phẩm du lịch tập hợp dịch vụ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu khách du lịch” (Khoản 5, Điều 3) Mặc dù chưa có thống khái niệm “sản phẩm du lịch” tác giả, tổng thể, hiểu sản phẩm du lịch theo hai nghĩa, nghĩa rộng nghĩa hẹp Theo nghĩa rộng, sản phẩm du lịch tổng thể yếu tố vật chất trí não người tạo nhằm phục vụ khách du lịch cách trực tiếp gián tiếp Theo nghĩa hẹp, sản phẩm du lịch thành phần cụ thể, yếu tố riêng rẽ hoạt động dịch vụ du lịch, tài nguyên du lịch, sở vật chất kỹ thuật du lịch, quà lưu niệm… Nói cách khác, sản phẩm du lịch phân tách thành sản phẩm du lịch tổng hợp sản phẩm du lịch riêng rẽ Sản phẩm du lịch tổng hợp tích hợp nhiều yếu tố nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất trí não khách du lịch suốt trình họ tham gia vào hoạt động du lịch… Sản phẩm du lịch riêng rẽ yếu tố tách biệt, như: điểm tham quan, phương tiện vận tải, sở lưu trú, dịch vụ vui chơi tiêu khiển, quà lưu niệm dịch vụ kèm khác mà từ cấu thành sản phẩm du lịch tổng hợp TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 Tựu trung lại, ba yếu tố sản phẩm du lịch là: điểm tham quan, phương tiện tiếp cận điểm tham quan đó, sở lưu trú dành cho khách du lịch Trong ba yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch điểm tham quan yếu tố định, sở để khách du lịch chọn lựa tìm đến điểm du lịch Khơng có điểm tham quan khơng có hoạt động du lịch Điểm tham quan yếu tố thu hút khách Đó vị trí chứa đựng giá trị văn hóa, lịch sử, kiện văn hóa xã hội đặc thù, phong cảnh thiên nhiên đặc trưng vùng miền Khả tiếp cận điểm tham quan có vai trò trọng yếu, điểm tham quan có hấp dẫn theo mức khách du lịch khơng thể đến khơng có nhiều ý nghĩa phát triển du lịch Do đó, sở hạ tầng giao thơng phương tiện lại phải đạt số chuẩn mực định cần nâng cao Nền tảng lưu trú yếu tố thiếu nhằm phục vụ không nhu cầu thiết yếu khách du lịch nơi đến mà điều kiện để giữ chân khách du lịch, phát huy vai trò du lịch việc phát triển kinh tế địa phương Tất nhiên, mang sản phẩm du lịch vào vận hành nhiều yếu tố khác cần trọng yếu tố an toàn, sở, trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ, chất lượng dịch vụ lòng hiếu khách Sản phẩm du lịch nói chung phong phú Theo chúng tơi phân loại 11 sản phẩm du lịch dựa vào số tiêu chuẩn sau: 1) dựa vào nguồn gốc, có sản phẩm du lịch tự nhiên sản phẩm du lịch người tạo ra; 2) dựa vào tính hữu hình có sản phẩm du lịch hữu hình (các yếu tố vật chất sở lưu trú, quán ăn, khu vui chơi tiêu khiển…) sản phẩm du lịch vơ hình (văn hóa ứng xử, thái độ, chất lượng phục vụ…); 3) dựa vào tính thay đổi có sản phẩm du lịch dễ thay đổi (nền tảng vật chất, trang thiết bị, dịch vụ…) sản phẩm du lịch khó thay đổi (tài nguyên tự nhiên); 4) dựa vào vòng đời phát triển có sản phẩm du lịch trường tồn (tài ngun tự nhiên) sản phẩm du lịch ngắn hạn (nền tảng vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện vận tải…); 5) dựa vào thời gian tiêu thụ có sản phẩm du lịch trước chuyến (văn hóa bán hàng), chuyến (các yếu tố phục vụ khách du lịch trình tham quan) sau chuyến (văn hóa hậu mãi) Riêng sản phẩm du lịch đặc thù, trước hết sản phẩm du lịch thứ hai, sản phẩm phải mang tính mới mẻ, khác biệt với sản phẩm du lịch khác “Sản phẩm du lịch đặc thù sản phẩm xây dựng dựa giá trị đặc sắc, độc đáo/duy nhất, nguyên đại diện tài nguyên du lịch (tự nhiên nhân văn) cho lãnh thổ/điểm đến du lịch với dịch vụ không làm thỏa mãn nhu cầu/mong đợi du khách mà tạo ấn tượng tính độc đáo sáng tạo” (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2015: 3) 12 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… Sản phẩm du lịch sản phẩm du lịch đặc thù có vị trí trọng yếu hoạt động du lịch với vai trò cụ thể như: cá biệt hóa du lịch nơi đến, địa phương; tạo tính mê hoặc cao, thu hút thị trường khách đặc biệt đại trà; tạo dựng hình ảnh du lịch nơi đến; tạo dựng thương hiệu du lịch địa phương; tạo sức đối đầu cho nơi đến, cho địa phương; điểm nhấn hệ thống sản phẩm du lịch nơi đến; có khả tạo động lực cho sản phẩm du lịch khác phát triển (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2017: 4) THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH SÔNG NƯỚC, MIỆT VƯỜN, BIỂN ĐẢO Ở TÂY NAM BỘ Theo Điều Luật Du lịch Việt Nam (2017) “Tài nguyên du lịch cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên giá trị văn hóa làm sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch” Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên tài nguyên du lịch văn hóa Yếu tố tự nhiên gồm “cảnh quan thiên nhiên, yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái yếu tố tự nhiên khác” (Khoản 1, Điều 15) sử dụng cho mục đích du lịch; “Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian giá trị văn hóa khác, cơng trình lao động sáng tạo người” (Khoản 2, Điều 15) sử dụng cho mục đích du lịch Tài nguyên du lịch sản phẩm du lịch gần Một phong cảnh thiên nhiên, cơng trình thiết kế khơng mang vào khai thác du lịch dừng lại giá trị tài nguyên du lịch, mang vào khai thác du lịch, cho khách du lịch tiếp cận trở thành sản phẩm du lịch Thiên nhiên Tây Nam Bộ với loại địa hình đồng nhiều sông rạch, kênh đào, cồn, biển đảo, núi đồi (An Giang, Kiên Giang) tạo dựng phong cảnh đồng ven biển hạ lưu sông Mekong phối hợp với yếu tố sông nước, lúa gạo, trái cây, thủy hải sản tạo thành tiềm du lịch bật vùng Thích ứng với điều kiện thiên nhiên sông nước, cư dân Tây Nam Bộ (Kinh, Khmer, Hoa, Chăm) đào thêm hệ thống kênh mương dày đặc, tạo thành hệ thống giao thông thủy thuận tiện, tạo dựng lối sống theo nhịp điệu nước(1) với giá trị văn hóa đặc sắc, khác biệt so với vùng miền khác Trong năm qua, hoạt động du lịch miền Tây Nam Bộ không ngừng phát triển tạo cho sản phẩm đặc thù du lịch sông nước, miệt vườn, biển đảo Sản phẩm du lịch sơng nước Du lịch tạo dựng từ hai yếu tố tài nguyên tự nhiên tài nguyên văn hóa Về tài ngun tự nhiên Sơng nước yếu tố trọng yếu tạo thành diện mạo Đồng sơng Cửu Long – Tây Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 13 Bộ Trước hệ thống sơng ngòi Xuất phát từ cao ngun Tây Tạng, đến Phnơm Pênh, dòng Mekong chia làm ba nhánh, nhánh chảy vào Biển Hồ (Campuchia), hai nhánh chảy vào Nam Bộ Việt Nam gọi sông Tiền sông Hậu đổ Biển Đông qua nhiều cửa tạo thành sông Cửu Long Các chi lưu sông Cửu Long với hệ thống sông Vàm Cỏ (Vàm Cỏ Đông Vàm Cỏ Tây), Gành Hào, Cái Lớn, Cái Bé, Ông Đốc… tạo cho đồng Tây Nam Bộ hệ thống sơng rạch chằng chịt dài 5.000km với dòng chảy hiền hòa mà nước có dòng Mekong chảy qua khơng nơi có Tây Nam Bộ vùng đồng thấp, có nơi trũng tạo thành sinh cảnh “vùng nước nổi” đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên Riêng vùng Đồng Tháp Mười (các tỉnh Đồng Tháp, Long An Tiền Giang) “hệ sinh thái động thực vật… đa dạng gồm hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa, hệ sinh thái đầm lầy, hệ sinh thái rừng tràm, hệ sinh thái lúa mùa lúa nổi…” (Châu Hồng Thắng, 2018: 162), góp phần tạo thành sản phẩm du lịch sông nước đặc trưng nơi Các hệ sinh thái tự nhiên kể “còn thấy vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu du lịch vùng như: Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Khu Du lịch làng Tân Lập, Khu Du lịch Gáo Giồng…” (Châu Hồng Thắng, 2018: 162) Về tài nguyên văn hóa Cư dân Tây Nam Bộ gắn bó với sơng nước, Trịnh Hồi Đức vào đầu thập niên 20 kỷ XIX viết: “Đất Gia Định nhiều sông, kênh, cù lao, bãi cát; mười người có chín người biết nghề bơi lội, chèo thuyền, lại ưa ăn mắm, ngày ăn bữa cơm mà ăn cháo” (Trịnh Hoài Đức 1972: 12) Hay “ở Gia Định chỗ có ghe thuyền, dùng thuyền làm nhà ở, để chơi, thăm người thân thích, chở gạo củi bn bán tiện lợi” (Trịnh Hồi Đức, 1972: 15) Đồng sơng Cửu Long nhiều người biết tới với yếu tố văn hóa sơng nước “Tính sơng nước” xem đặc trưng hàng đầu tính cách văn hóa cư dân vùng đất “Tính sơng nước”(2) (hay nói đầy đủ “tính hòa hợp cao với thiên nhiên sơng nước”) chi phối toàn sống vật chất trí não người nơi Khách du lịch đến trải nghiệm văn hóa ăn, mặc, ở, lại nếp sinh hoạt cư dân theo nhịp điệu nước Cụ thể: (i) Về văn hóa ẩm thực, Tây Nam Bộ có nhiều ăn làm từ cá nhiều đặc sản có nguồn gốc sông nước, ruộng đồng ếch, rùa, rắn, lươn, loại rau thiên nhiên (bông súng, rau đắng, điên điển)… sơ chế nhiều cách khác nhau; (ii) Về văn hóa cư trú, người Kinh thường tổ chức nhà làng xuôi theo sông rạch kênh đào, nhà mở cửa nhìn sơng, lấy sông làm mặt tiền; người 14 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… Khmer tập trung thành phum sóc đất giồng, dấu vết giồng dun hải Nhà “loại vật liệu sơng nước điển hình dừa nước dùng để lợp mái nhà, làm vách nhà; tràm làm cột, làm cừ, ngâm nước bền Kiểu nhà lợp, dựng dừa nước kiểu nhà đặc trưng phổ biến riêng Tây Nam Bộ, khơng có vùng khác” (Trần Ngọc Thêm, 2014: 653) Về văn hóa lại hay văn hóa giao thơng nơi xứ sở giao thơng đường thủy: sông, kênh, rạch xem đường, nhà có ghe, xuồng ghe xuồng phương tiện di chuyển, vận tải Từ điều kiện tự nhiên, Tây Nam Bộ tạo dựng nhiều chợ chợ Cái Răng (Cần Thơ), Cái Bè (Tiền Giang), Phụng Hiệp (Hậu Giang), Long Xuyên (An Giang)… Chợ sản phẩm văn hóa kinh doanh mới mẻ, nét văn hóa riêng Tây Nam Bộ thật thu hút nhiều khách du lịch nước Sản phẩm du lịch miệt vườn Về tài nguyên tự nhiên Miệt vườn tạo thành vùng đất “phù sa ngọt”(3) nằm trung tâm khu vực Đồng sông Cửu Long Theo tư tưởng phân vùng dân gian, vùng phù sa tương ứng với “miệt vườn” “miệt cù lao” (Trần Ngọc Thêm, 2014: 110) Vùng phù sa chạy dài từ thị xã Tân An (Long An) đến Long Mỹ (Hậu Giang), phía bắc giáp vùng trũng Đồng Tháp Mười, phía tây vùng trũng Hà Tiên Đây vùng đất tương đối phẳng bồi đắp sông Cửu Long chi lưu, đất thường cao ráo, trù phú, nước quanh năm (Nguyễn Hữu Hiếu, 2010: 61) Cư dân tận dụng lợi địa hình, khí hậu, đặc biệt nước quanh năm, để tạo cho vùng đất “miệt vườn” trù phú với nhiều loại trái Nhà văn Sơn Nam cho rằng: “Miệt vườn, gọi tổng quát vùng cao ráo, có vườn cam vườn qt ven sông Tiền, sông Hậu” (Sơn Nam, 2005: 242) Từ vùng đất “phù sa ngọt” nơi tạo dựng khu du lịch miệt vườn mê hoặc Hiện tại, địa bàn tỉnh có điểm/khu du lịch như: “điểm sinh thái Mai Vàng, nằm bên bờ sông Cổ Chiên,… với hệ sinh thái nông nghiệp vườn ăn trái bốn mùa vườn hoa kiểng Khu sinh thái trang trại Vinh Sang nằm đầu Cù lao An Bình… Cảnh quan nơi giống khu vườn tự nhiên rộng lớn, có hệ thống kênh rạch liên thông nhau, vườn trái với nhiều loại ăn trái, khu vực nuôi cá sấu, đà điểu… tạo nên không gian kỳ thú, hấp dẫn Điểm sinh thái Sáu Giáo thuộc ấp Bình Thuận, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ điểm sinh thái tiêu biểu, có sức hấp dẫn cao từ vườn cảnh với hàng trăm loại mai vàng, mai chiếu thủy, lài, hoa lan…; lại bao quanh vườn ăn trái nhãn, bưởi, chôm chôm khu nuôi, bảo tồn động vật quý hiếm: trăn, rắn, rùa…” (Phạm Xuân Hậu, 2018: 14) TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 15 Về tài nguyên văn hóa Văn minh miệt vườn thể qua “nếp sống vật chất ăn, mặc, ở, cách thức sanh nhai” (Sơn Nam, 2005: 233) tạo cho vùng nét văn hóa đặc sắc Cư dân nơi người dân Tây Nam Bộ nói chung, thân thiện, cởi mở, chan hòa, dễ thích ứng đặc biệt hiếu khách tạo thành nét văn hóa riêng mê hoặc khách du lịch Từ đầu kỷ XIX, Trịnh Hồi Đức viết lòng hiếu khách cư dân Nam Bộ sau: “Ở Gia Định có người khách đến nhà, gia chủ dâng trầu cau, sau dâng tiếp cơm bánh tiếp đãi trọng hậu, khơng kể người thân sơ quen lạ tơng tích đâu, thâu nạp khoản đãi; người chơi không cần đem tiền gạo theo…” (Trịnh Hồi Đức, 1972: 11) Về tính cách “Người Tây Nam Bộ hiếu khách cách tự nhiên, bình dị; hiếu khách chất, nhu cầu Họ tiếp khách thân tình, coi khách người nhà, không khách sáo làm màu Những lần làm khách gia đình Tây Nam Bộ thường khó quên cảm giác nồng hậu, chân tình hiếu khách người dân vùng này” (Trần Ngọc Thêm, 2014: 697) Đồng thời, miệt vườn nơi lưu giữ giá trị văn hóa đặc trưng miền Tây Nam Bộ từ tín ngưỡng, tơn giáo đến sinh hoạt văn nghệ dân gian mà bật văn nghệ đờn ca tài tử Có thể nói “Miệt vườn tiêu biểu cho hình thức sanh hoạt vật chất tinh thần cao Đồng sông Cửu Long” (Sơn Nam, 2005: 242) Hiện tại, phát triển yếu tố văn minh miệt vườn thể sắc nét tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ… Đặc biệt tỉnh Vĩnh Long – tỉnh tiêu biểu cho văn minh miệt vườn, nghề du lịch phát huy mạnh kể để tạo thành loại hình du lịch nhân văn, du lịch cộng đồng, du lịch homestay,… Chính người “miệt vườn” tạo “Các hệ sinh thái, cảnh quan nhân tạo gắn với truyền thống cộng đồng dân tộc tỉnh tạo nên điểm du lịch hấp dẫn” (Phạm Xuân Hậu, 2018: 12) Những năm gần đây, hàng năm tỉnh Tây Nam Bộ phối hợp với TPHCM để tổ chức “Lễ hội trái Nam Bộ” Lễ hội tuyên truyền phong phú loại trái Việt Nam xúc tiến du lịch nói chung du lịch miệt vườn nói riêng(4) Sản phẩm du lịch biển đảo Về tài nguyên tự nhiên Vùng biển đảo Tây Nam Bộ nằm địa bàn 12 tỉnh tp trực thuộc Trung ương, gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau Kiên Giang với tổng chiều dài 744km, chiếm 22,82% đường bờ biển Việt Nam(5) Nơi có khí hậu, nhiệt độ thủy văn ổn định, thích hợp cho phát triển hoạt động du lịch biển đảo Tài nguyên tự nhiên vùng duyên hải Tây Nam Bộ phong phú, phong phú có giá trị việc bảo tồn phong phú sinh học đồng thời lợi để phát triển du lịch biển đảo Thể sắc nét hệ thống khu dự trữ sinh Tính đến nay, 16 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… toàn vùng Tây Nam Bộ UNESCO xác nhận khu dự trữ sinh giới nằm vùng ven biển, Khu Dự trữ sinh ven biển biển đảo Kiên Giang (2006) Khu Dự trữ sinh Mũi Cà Mau (2009) Bên cạnh khu dự trữ sinh quyển, Tây Nam Bộ có vườn quốc gia, có đến vườn quốc gia gần biển Vườn Quốc gia U Minh Hạ Vườn Quốc gia U Minh Thượng, vườn quốc gia ven biển Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, vườn quốc gia hải đảo Vườn Quốc gia Phú Quốc Ngoài ra, miền duyên hải Tây Nam Bộ có nhiều phong cảnh đẹp, phong phú Bờ biển xem thành tố trọng yếu bậc cấu thành hệ thống sản phẩm du lịch tự nhiên vùng biển đảo nơi Các bãi tắm đẹp Tây Nam Bộ khai thác phát triển du lịch đa số tập trung tỉnh Kiên Giang như: Bãi Nam Du, Bãi Bình An, Bãi Mũi Nai, Bãi mũi Gành Dầu, Bãi Dài, Bãi Ông Lang, Bãi Trường, Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi Thơm… Tài nguyên lòng biển vùng Tây Nam Bộ phong phú, thích hợp để mang vào phục vụ khách tham quan, như: nhóm động vật biển, bao gồm động vật quý cần bảo vệ, ví dụ bò biển (dugong), rùa biển hay giống lồi thủy sản có giá trị kinh tế; nhóm thực vật biển, đa số hệ sinh thái thảm cỏ biển, hệ san hô, rừng ngập mặn… Về tài nguyên văn hóa thể qua giá trị văn hóa tín ngưỡng; loại hình văn nghệ; tri thức dân gian; ngư cụ, cách sử dụng ngư cụ phương pháp đánh bắt; làng nghề thủ cơng nghề đóng tàu thuyền, làm thuyền thúng, nghề làm nước mắm; văn hóa ẩm thực vùng biển; di tích lịch sử văn hóa… Về mặt tín ngưỡng vùng biển Tây Nam Bộ thể dòng chảy văn hóa biển từ miền Trung giao lưu, tiếp biến văn hóa cộng đồng người Việt – Chăm – Hoa – Khmer Gần có tác giả mang nhận định: “Có lẽ chưa có nơi lại có hệ thống nữ thần biển phong phú đầy phức tạp vùng biển Nam Bộ” (Phan Thị Yến Tuyết 2014: 375) Các nữ thần thờ thông dụng vùng biển tín ngưỡng thờ Bà-Cậu, thờ Phật Bà Nam Hải, thờ Thiên Hậu Thánh Mẫu, thờ Tứ Vị Thánh Nương Đại Càn Quốc Gia Nam Hải hay Đại Càn Nương Vương Ở Tây Nam Bộ, tín ngưỡng thần biển thể mối quan hệ văn hóa Việt – Chăm, Việt – Hoa; qua Lễ hội Cầu an Cúng phước biển phản ánh mối quan hệ văn hóa Việt – Khmer Nhìn chung việc thờ tự, tín ngưỡng vị thần biển người dân Tây Nam Bộ hình ảnh hội tụ phẩm chất tốt đẹp người tiên phong khai phá mở đất với ý thức tri ân, uống nước nhớ nguồn niềm tin cầu an gắn với nghề nghiệp địa bàn sinh sống, đặc biệt cư dân nghề biển Tuy nhiên, tín ngưỡng thờ cá Voi hay cá Ơng(6) xem tín ngưỡng mới mẻ thể dòng chảy văn hóa biển từ Trung Bộ vào Nam Bộ… Các loại hình TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 văn nghệ văn nghệ ngôn từ, văn nghệ diễn xướng, văn nghệ tạo hình mang nhiều hình ảnh tâm thức biển đảo thể thể loại ca dao, hò vè, câu đố, truyền thuyết, dân ca, hát đối, cải lương,… Tri thức dân gian ngư dân vùng biển nơi phong phú phong phú, tích lũy qua trình bám biển khai thác biển Ví dụ kinh nghiệm nhìn trời, nhìn chớp, nhìn mây, nhìn trăng, nhìn gió, nhìn nước biển, nhìn sóng biển, nhìn cá biển, nhìn chim… để đốn thời tiết hay kinh nghiệm trị bệnh vùng biển đảo mang nét văn hóa mới mẻ Ngồi ra, khơng thể khơng lưu ý đến nhóm cổ vật có giá trị văn hóa – lịch sử, phát lòng biển qua công tác khảo cổ hay ngư dân phát tự dưng vùng biển Tây Nam Bộ KẾT NỐI VÀ XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ SÔNG NƯỚC – MIỆT VƯỜN – BIỂN ĐẢO 4.1 Những lợi bất cập Quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Thủ tướng Chính phủ xác nhận: “Phát triển sản phẩm du lịch dựa mạnh trội hấp dẫn tài nguyên du lịch vùng” “phát huy mạnh, tăng cường liên kết vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo vùng du lịch”(7) Quyết định nêu rõ Tây Nam Bộ cần phát huy 17 mạnh vùng để phát triển du lịch, mạnh tài ngun du lịch sơng nước, miệt vườn biển đảo Thực chủ trương Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch thể rõ mục tiêu phát triển du lịch qua Quyết định phê duyệt “Đề án phát triển du lịch Đồng sơng Cửu Long đến năm 2020” Đó “Phát triển du lịch dựa mạnh khu vực, địa bàn vùng, tạo sản phẩm đặc thù, độc đáo, tạo điểm đến đặc trưng khu vực, mở khả kết nối sản phẩm nội vùng, liên vùng liên quốc gia”(8) Tuy nhiên, việc phát triển du lịch sở phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng Tây Nam Bộ gần nhiều hạn chế Tổng cục Du lịch Việt Nam nhận định: “Thực tế phát triển sản phẩm du lịch vùng Đồng sơng Cửu Long có nhiều bất cập trùng lặp tour, tuyến du lịch; tình trạng hấp dẫn khơng rõ tính đặc thù sản phẩm du lịch vùng, địa phương khai thác giá trị tương đồng mà chưa nhìn nhận giá trị đặc thù, khác biệt địa phương, giá trị tính hấp dẫn tương quan vùng nước” (Tổng cục Du lịch Việt Nam 2015: 1) Thực tiễn cho thấy vùng Tây Nam Bộ cần xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù cho vùng Chính vậy, việc kết nối sản phẩm du lịch sơng nước – miệt vườn – biển đảo tạo thành tính đặc thù phát huy hiệu lợi tài nguyên du lịch Tây Nam Bộ 18 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… Hiện tại, nghề du lịch khai thác phần mạnh tài nguyên du lịch sông nước, miệt vườn, biển đảo cách tách biệt phối hợp phát triển hai yếu tố sông nước miệt vườn Tuy nhiên, để tạo sản phẩm du lịch đặc trưng mà có phối hợp ba yếu tố theo mơ hình sơng nước – miệt vườn – biển đảo chưa thể sắc nét Dựa vào hệ thống tài nguyên, dấu hiệu không gian du lịch miền Tây Nam Bộ, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù theo hai hướng: du lịch sông nước – miệt vườn – biển ven bờ (miền duyên hải, cửa sông, bờ biển) du lịch sông nước miệt vườn – biển xa bờ (đảo) Tùy thuộc vào địa phương với lợi tài nguyên du lịch sở tìm hiểu nhu cầu, sở thích khách du lịch mà chọn hướng phát triển thích hợp Tất nhiên, để phát triển mơ hình du lịch đặc thù sơng nước – miệt vườn – biển đảo cách khả thi, ngồi lợi tài ngun du lịch, chủ trương, sách, cần phải đầu tư sở hạ tầng, hệ thống giao thông, sở vật chất kỹ thuật (quán ăn, khách sạn, khu vui chơi tiêu khiển…) theo hướng phong phú hóa nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch 4.2 Kết nối, xây dựng chương trình tour, tuyến khai thác sản phẩm du lịch sông nước – miệt vườn – biển đảo Những chương trình tour, tuyến du lịch khai thác sản phẩm du Bảng Các tuyến du lịch khai thác sản phẩm du lịch sông nước – miệt vườn biển đảo Hà Nội – Cần Thơ Côn Đảo/Phú Quốc (4 ngày đêm) Cần Thơ – Sóc Trăng – Cơn Đảo (3 ngày đêm) TPHCM – quần đảo TPHCM – Cần Thơ Bà Lụa – rừng tràm Rạch Giá – Hà Tiên Trà Sư – Phú Quốc (2 ngày đêm) (5 ngày đêm) Tại Cần Thơ: tham quan chợ Cái Răng vào sáng sớm, dùng ăn Nam Bộ Bến Ninh Kiều (phối hợp đường (hoặc TPHCM – quần hàng không đảo Nam Du – Châu đường thủy) Đốc TPHCM Tham quan Hà Tiên – Châu Đốc) Tại Phú Quốc: tắm biển Bãi Sao, Bãi Khem, Bãi Trường; tham quan đình thần Nguyễn Trung Trực, Nhà tù Phú Quốc, Bảo tàng Cội Nguồn, vườn tiêu, sở sơ chế nước mắm, rượu sim, trại nuôi chó Phú Quốc, làng chài Hàm Ninh, sở ni cấy ngọc trai… ngơi chùa Khmer Sóc Trăng Tại Côn Đảo: tham quan bảo tàng, nhà tù Côn Đảo, miếu Bà Phi Yến, nghĩa trang Hàng Dương (đường bộ: TPHCM – Cần Thơ – Rạch Giá, đường thủy: Hà Tiên Phú Tại Châu Đốc: tham Quốc, đường quan miếu Bà Chúa hàng không: Phú Xứ, lăng Thoại Ngọc Quốc TPHCM) Hầu, chùa Tây An Tại Hà Tiên: tham Tại rừng tràm Trà quan Thạch Động, Sư, ngắm nhìn Mũi Nai, khu lăng phong cảnh vùng nước thờ dòng họ Mạc với thực vật Cửu, chùa Phù Dung đặc thù Nguồn: Tác giả tổng hợp thơng tin từ cơng ty du lịch TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 lịch sông nước – miệt vườn – biển đảo Cho đến nay, điều kiện hệ thống giao thông thủy, bộ, hàng không cải tổ, nhiều doanh nghiệp du lịch thành lập, sản phẩm du lịch sông nước – miệt vườn – biển đảo bước mang vào khai thác Các đô thị lớn Hà Nội, TPHCM vốn trung tâm du lịch lớn nước, trở thành điểm xuất phát trạm trung chuyển cho tour du lịch sông nước – miệt vườn biển đảo vùng Tây Nam Bộ Đơn cử số tour du lịch (Bảng 1): Tour Hà Nội – Cần Thơ/TPHCM – Côn Đảo Hà Nội – Cần Thơ/ TPHCM Phú Quốc (Doanh nghiệp Saigontourist, Doanh nghiệp Du lịch Đất Việt, Doanh nghiệp Treviettours) Tour Cần Thơ – Sóc Trăng – Cơn Đảo (Cơng ty Du lịch Vietravel), di chuyển tàu cao tốc tour Hà Nội Cần Thơ – Côn Đảo (Doanh nghiệp Du lịch Hanotours) phối hợp đường hàng không đường thủy có qua Sóc Trăng… Tour TPHCM – quần đảo Bà Lụa rừng tràm Trà Sư (Doanh nghiệp Du lịch Dế Mèn, Doanh nghiệp Du lịch Chợ Lớn) TPHCM – quần đảo Nam Du – Châu Đốc TPHCM – Hà Tiên – Châu Đốc Tour TPHCM – Cần Thơ – Rạch Giá Hà Tiên – Phú Quốc phối hợp đường (TPHCM – Cần Thơ – Rạch Giá), đường thủy (từ Hà Tiên Phú Quốc) đường hàng không (chuyến từ Phú Quốc TPHCM) (Doanh nghiệp Du lịch Chợ Lớn)… 19 Hiện doanh nghiệp du lịch TPHCM tỉnh Kiên Giang, An Giang, tp Cần Thơ có tour qua điểm Hà Tiên – Phnôm Pênh Siêm Riệp – Bangkok – Pattaya Sihanouk Ville – Hà Tiên tour TPHCM – Châu Đốc – Siêm Riệp Phnôm Pênh – TPHCM tour TPHCM – Phnôm Pênh – Siêm Riệp Bangkok – Pattaya – TPHCM Các doanh nghiệp du lịch lữ hành hồn tồn chủ động thiết kế nhiều tour link sông nước – miệt vườn – biển đảo với nhiều điểm tham quan khác theo yêu cầu khách du lịch cục diện điều kiện giao thông cải tổ hệ thống điện nước sinh hoạt mang đến nhiều vùng nơng thơn biển đảo(9) Ví dụ tour Tiền Giang – Rạch Giá – quần đảo Nam Du (Cơng ty Du lịch Văn hóa Việt), Tiền Giang khách du lịch thuyền sông Tiền thăm Cù lao Long, Lân (cù lao Thới Sơn – điểm tham quan vườn cây, sở ni ong, lò làm kẹo dừa), Cù lao Qui, Phụng (tham quan sở thiết kế Đạo Dừa); Rạch Giá khách du lịch tự tìm hiểu khu lấn biển, đình thần Nguyễn Trung Trực, tàu Espérance (mơ hình, sơng trước cổng đình); quần đảo Nam Du, khách du lịch tham quan đảo lớn Hòn Lớn, Hòn Mấu Hòn Dầu (trong 21 đảo quần đảo Nam Du) Hoặc tour Tiền Giang – biển/Cù lao Thạnh Phú (Cồn Bửng – Bến Tre), Cù lao Thạnh Phú, khách du lịch tham quan lăng Ơng Nam Hải, Khu Di tích 20 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… lịch sử đường Hồ Chí Minh biển, rừng ngập mặn Thạnh Phú, tham quan nhà cổ Huỳnh Phủ xã Đại Điền, thăm làng nghề truyền thống (nghề chầm nón xã Mỹ Hưng, nghề bó chổi cọng dừa Mỹ An, nghề làm lu Hòa Lợi),… Hoặc du học sinh nước học nghề Việt Nam học thường xây dựng tour du lịch homestay TPHCM – Tiền Giang – Vĩnh Long, trọng tâm trải nghiệm tìm hiểu nếp sinh hoạt cư dân sông nước cư dân miệt vườn (thăm chợ Cái Bè, tát mương bắt cá, thăm làng nghề làm bánh tráng, làm kẹo dừa…) Khoảng 10 năm gần đây, tour du lịch đến Phú Quốc sớm phát triển, tour du lịch đến huyện đảo Kiên Hải(10), quần đảo Bà Lụa (huyện Kiên Lương) ngày thu hút khách du lịch phong cảnh hoang sơ Sự phát triển du lịch biển đảo đồng thời sở để phát triển mạnh mẽ sản phẩm du lịch đặc thù sông nước – miệt vườn biển đảo Tây Nam Bộ Một số gợi ý việc kết nối xây dựng chương trình tour, tuyến khai thác sản phẩm du lịch đặc thù sông nước-miệt vườn – biển đảo link vùng Để phát triển du lịch vùng Tây Nam Bộ, mơ hình link phong cảnh sơng nước – miệt vườn – biển đảo làm phong phú phong phú hóa sản phẩm du lịch khai thác tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên nguồn tài nguyên văn hóa vùng (1) Các tour du lịch link sản phẩm du lịch đặc thù sông nước – miệt vườn – biển đảo đồng thời link tỉnh vùng Tây Nam Bộ, tập trung vào tam giác Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang Hoạt động du lịch vùng Tây Nam Bộ nhiều nơi khác Việt Nam thường tập trung vào dịp hè tết Nguyên đán Vào thời điểm này, cơng ty du lịch mở tuyến du lịch mới, phong phú có tính link vùng cụm du lịch như: tp Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang Hậu Giang; cụm du lịch bán đảo Cà Mau, gồm Cà Mau – Bạc Liêu – Sóc Trăng; cụm dun hải phía Đơng gồm tỉnh Tiền Giang – Bến Tre – Vĩnh Long – Trà Vinh cụm Đồng Tháp Mười gồm Long An – Tiền Giang Đồng Tháp (2) Trong hướng link khu vực, mang tính chất link sông nước miệt vườn – biển đảo, tỉnh Tây Nam Bộ nên đẩy mạnh thực tour du lịch qua nước Campuchia Thái Lan(11) Hiện tại, số tour du lịch liên vùng, liên quốc gia có đa số đường bộ, doanh nghiệp du lịch nghề du lịch tỉnh Tây Nam Bộ nghĩ đến việc tăng cường link với nhiều doanh nghiệp du lịch nước khu vực Đông Nam Á mở rộng tour đường thủy đường hàng không (3) Sự kết nối sản phẩm du lịch đặc thù sông nước – miệt vườn – biển đảo giúp cho khách du lịch có hội ngắm nhìn phong cảnh thiên nhiên 21 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 khác vùng hạ lưu sơng Cửu Long trải nghiệm q trình thích ứng cư dân Việt, Khmer, Hoa, Chăm vùng đất Có khác biệt phong phú không gian làng người Việt nằm bờ sơng, bờ kênh; phum sóc người Khmer giồng đất cát; đô thị ven sông với nhiều cửa tiệm buôn bán người Hoa; làng Chăm ven sông từ Tân Châu đến Châu Đốc (An Giang) Mỗi tộc người có nét sinh hoạt văn hóa trí não riêng Nếu lễ hội Nghinh Ông lễ hội đặc trưng người Kinh (các nơi tổ chức vào thời điểm khác nhau) lễ hội đua bò vùng Bảy núi (huyện Tịnh Biên Tri Tôn, tỉnh An Giang) hay đua ghe ngo Sóc Trăng, Cần Thơ, Kiên Giang… lễ hội đặc trưng người Khmer thu hút đông đảo người dân vùng Ngồi ra, nhiều lễ hội khác cư dân Tây Nam Bộ vía Bà chúa Xứ (Châu Đốc) tổ chức vào ngày 23 27/4 âm lịch, lễ hội truyền thống người hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực (Rạch Giá, Kiên Giang) tổ chức vào ngày 26 – 28/8 âm lịch(12) Nhìn từ góc độ này, cơng ty du lịch nghề du lịch khai thác tốt lễ hội khơng góp phần tuyên truyền sản phẩm du lịch vùng Tây Nam Bộ mà hội để giới thiệu nét văn hóa cư dân nơi Song song với lễ hội, doanh nghiệp du lịch tăng cường khai thác phát huy giá trị di tích lịch sử – thiết kế – văn hóa – văn nghệ (cấp tỉnh, cấp quốc gia) cư dân vùng thơng qua di tích tiêu biểu: Chùa Tây An (phường Núi Sam, Châu Đốc) Bộ Văn hóa xếp hạng Di tích Thiết kế văn nghệ cấp quốc gia năm 1980; chùa Xà Tón (Svayton) người Khmer, thị trấn Tri Tơn, tỉnh An Giang, Di tích Thiết kế văn nghệ cấp quốc gia năm 1986; thánh đường Hồi giáo Mubarak người Chăm, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu, Châu Đốc, cơng nhận Di tích Lịch sử văn hóa cấp quốc gia năm 1989; di tích thắng cảnh Chùa Hang (huyện Kiên Lương, Kiên Giang), xác nhận Di tích thắng cảnh cấp quốc gia năm 1989; ngồi có thắng cảnh Mũi Cà Mau; Mũi Nai (Hà Tiên, Kiên Giang), quần đảo Bà Lụa (Kiên Lương, Kiên Giang); phong cảnh vùng nước Tứ giác Long Xuyên, như: rừng tràm Trà Sư, khu nhà bè sông Châu Đốc… Các tour du lịch kết nối giúp khách du lịch tham quan nhiều di tích lịch sử – văn hóa Tây Nam Bộ KẾT LUẬN Với lợi vùng đất châu thổ dòng Mekong, Tây Nam Bộ thiên nhiên ưu đãi lợi tài nguyên du lịch tự nhiên sơng nước – miệt vườn – biển đảo mà nơi có Hàng trăm năm qua, cư dân Tây Nam Bộ tạo dựng nên vùng văn hóa đa sắc đặc trưng vùng Q trình thích ứng với điều kiện tự nhiên tạo nét sinh hoạt theo nước cư dân, vùng trái miệt vườn hoạt động đánh 22 NGUYỄN HỮU NGHỊ – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH… bắt ngư dân Nét sinh hoạt cư dân vùng tạo thành tranh phong phú đặc sắc thu hút khách du lịch đến tìm hiểu, ngắm nhìn Việc phối hợp, xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù sông nước miệt vườn – biển đảo thật thiết yếu, phát huy lợi tự nhiên lẫn văn hóa cư dân, nhằm phong phú hóa sản phẩm du lịch; đồng thời tạo lợi đối đầu cục diện nhiều quốc gia khu vực giới sức giới thiệu, tuyên truyền sản phẩm đặc trưng quốc gia Sự link vùng khu vực phát huy mạnh tổng hợp khu vực Tây Nam Bộ, tạo thành điểm nhấn đặc trưng Việt Nam quốc gia có dòng Mekong chảy qua Việc khơng ngừng phong phú hóa sản phẩm du lịch theo mơ hình Tây Nam Bộ góp phần mang nghề du lịch Việt Nam trở thành nghề kinh tế mũi nhọn vùng  CHÚ THÍCH (1) Ở Nam Bộ, chính sách thủy triều bán nhật triều, ngày có hai lần nước lớn (nước từ biển chảy vào đất liền) hai lần nước ròng (nước từ đất liền chảy biển) (2) “Tính sơng nước Tây Nam Bộ bắt nguồn từ hai số tự nhiên “nơi gặp gỡ điều kiện tự nhiên thuận tiện” “nơi gặp gỡ tuyến giao thông sông biển quốc tế, đồng thời chịu ảnh hưởng từ hai đặc trưng tính cách văn hóa Việt Nam “thiên âm tính” “tính ưu hài hòa” (Trần Ngọc Thêm, 2014: 649) (3) Trần Ngọc Thêm chia Tây Nam Bộ làm năm tiểu vùng văn hóa, là: tiểu vùng phù sa ngọt, giồng duyên hải, ngập hở, ngập kín, ngập mặn Trong tiểu vùng phù sa xem trung tâm, giữ vị trí trọng yếu nhất, chiếm diện tich lớn (Trần Ngọc Thêm, 2014: 106) (4) Lần tổ chức “Festival trái Việt Nam” vào năm 2010 Tiền Giang Năm 2018, Lễ hội trái Nam Bộ lần thứ 14 tổ chức Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên, TPHCM (5) Số liệu tổng hợp từ công trình Lê Thơng 2006 Địa lí tỉnh tp Việt Nam Hà Nội: Nxb Giáo dục (6) Các lễ Nghinh Ông tiêu biểu ngư dân Tây Nam Bộ lễ Nghinh Ông Thạnh Hải (huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, tổ chức vào ngày 15-16 tháng âm lịch hàng năm), xã đảo Lại Sơn (huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, tổ chức vào ngày 15-16 tháng 10 âm lịch hàng năm)… (7) Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, tr (8) Quyết định số 803/QĐ-BVHTTDL, ngày 9/3/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch phê duyệt “Đề án phát triển du lịch Đồng sông Cửu Long đến năm 2020”, tr (9) Trường hợp xã Lại Sơn (huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang) có điện lưới quốc gia vào năm 2017, năm phát triển du lịch xã Năm 2016 có 17.568 khách du lịch Năm 2017, xã có 31 nhà nghỉ, đón 61.070 khách du lịch (tăng 3,5 lần) Năm 2018 xã có 35 nhà nghỉ với 330 phòng, đón 73.211 khách du lịch (phỏng vấn Phó Chủ tịch xã Lại Sơn, ngày 21/01/2019) (10) Huyện đảo Kiên Hải có tuyến du lịch từ Rạch Giá đến xã Hòn Tre (huyện lỵ), xã Lại Sơn (hòn Sơn Rái), đến Hòn Lớn xã An Sơn (gồm 11 hòn) đến Hòn Mấu, Hòn Dầu xã TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số (249) 2019 23 Nam Du (gồm 10 hòn); huyện đảo Kiên Lương có tuyến từ xã Bình An (huyện Kiên Lương) quần đảo Bà Lụa (tập trung đảo lớn gần lội qua lại được, Đầm Giếng, Đầm Dương Đầm Đước – gọi tắt Ba Hòn Đầm),… (11) Khách du lịch Việt Nam miễn Visa đến quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á Thái Lan, Singapore, Lào, Campuchia, Philipines, Myanmar, Indonesia, Malaysia, Brunei (12) Năm 1988, Bộ Văn hóa – Thơng tin cơng nhận mộ đền thờ Nguyễn Trung Trực tp Rạch Giá Di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia lễ cúng người hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực tổ chức nhiều tỉnh, riêng tỉnh Kiên Giang lễ cúng tổ chức hầu hết nơi có đền thờ Nguyễn Trung Trực, nên xem lễ hội có tính khu vực Tây Nam Bộ TÀI LIỆU TRÍCH DẪN Châu Hồng Thắng 2018 “Tiềm giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười” Tạp chí Khoa học – Khoa học xã hội nhân văn (Trường Đại học Sư phạm TPHCM), số (2018), tr 160-171 Lê Thơng 2006 Địa lí tỉnh tp Việt Nam Hà Nội: Nxb Giáo dục Luật Du lịch Việt Nam 2017, công bố ngày 19/6/2017 Nguyễn Hữu Hiếu 2010 Diễn trình văn hóa Đồng sông Cửu Long Hà Nội: Nxb Thời Đại Phan Thị Yến Tuyết 2014 Đời sống xã hội – kinh tế – văn hóa ngư dân cư dân vùng biển Nam Bộ TPHCM: Nxb Đại học Quốc gia Phạm Xuân Hậu 2018 “Đánh giá điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long định hướng khai thác” Tạp chí Khoa học – Khoa học xã hội nhân văn (Trường Đại học Sư phạm TPHCM), số (2018), tr 12-23 Smith, Stephen L.J 1994 “The Tourism product” Annals of Tourism Research, vol 21, No 3, pp 582-595 Sơn Nam 2005 Đồng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa văn minh miệt vườn TPHCM: Nxb Trẻ Tổng cục Du lịch Việt Nam 2015 Đề án phát triển du lịch đặc thù vùng Đồng sông Cửu Long 10 Trần Ngọc Thêm (chủ biên) 2014 Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ TPHCM: Nxb Văn hóa – Văn nghệ 11 Trần Nhoãn 2005 Tổng quan du lịch Hà Nội: Nxb Văn hóa 12 Trần Văn Thơng 2003 Tổng quan du lịch Hà Nội: Nxb Giáo dục 13 Trịnh Hoài Đức Gia Định thành thơng chí, Tập hạ, dịch Tu Trai Nguyễn Tạo Sài Gòn: Nha Văn hóa, Phủ Quốc vụ khanh đặc trách văn hóa xuất 1972 14 Viện Ngôn ngữ 2006 Từ điển tiếng Việt Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội … thác sản phẩm du lịch sông nước – miệt vườn – biển đảo Những chương trình tour, tuyến du lịch khai thác sản phẩm du Bảng Các tuyến du lịch khai thác sản phẩm du lịch sông nước – miệt vườn biển đảo. .. nhiên, việc phát triển du lịch sở phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng Tây Nam Bộ gần nhiều hạn chế Tổng cục Du lịch Việt Nam nhận định: “Thực tiễn phát triển sản phẩm du lịch vùng Đồng sông Cửu… vườn – biển đảo chưa thể sắc nét Dựa vào hệ thống tài nguyên, dấu hiệu không gian du lịch miền Tây Nam Bộ, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù theo hai hướng: du lịch sông nước – miệt vườn – biển

Xem Thêm :   Những nơi nên đi ở Sài Gòn ít nhất một lần trong đời

Xem thêm :  Kinh nghiệm du lịch Mũi Né Phan Thiết tự túc 2021

– Xem thêm –

Xem thêm: Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù sông nước miệt vườn biển đảo ở miền Tây Nam Bộ, Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù sông nước miệt vườn biển đảo ở miền Tây Nam Bộ

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Du Lịch

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button