Giáo Dục

Soạn bài tỏ lòng ngắn nhất

soạn bài tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão ngắn gọn nhất, hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) và luyện tập trang 115 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1.

Soạn bài Tỏ lòng chi tiết và đầy đủ nhất với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu tác phẩm bài thơ Tỏ Lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Tỏ lòng được chúng tôi biên soạn chi tiết và ngắn gọn nhất giúp các em dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng. Qua đó, các em sẽ được bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí tưởng.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

Cùng tham khảo ngay nhé !

Soạn bài Tỏ lòng ngắn gọn nhất

     Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu soạn bài Tỏ lòng siêu ngắn gọn nhất lớp 10 trang 116 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.

Đọc – hiểu

Câu 1 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Chỉ ra điểm khác nhau giữa hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người mang tư thế, vóc dáng thế nào?

Trả lời:

– Câu thơ đầu trong nguyên tác không chỉ khắc họa được tư thế của người anh hùng mà còn khắc họa được uy thế chủ động, dũng mãnh. Còn câu thơ dịch chỉ đơn thuần miêu tả tư thế của người anh hùng mà làm mất đi uy thế, hào khí dũng mãnh.

– Không gian rộng lớn “giang sơn”, thời gian dài đằng đẵng “kháp kỉ thu”.

– Con người ở đây mang tư thế, vóc dáng sánh ngang với non sông trời đất.

Câu 2 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Anh (chị) cảm nhận như thế nào về sức mạnh quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”?

Trả lời:

– Ngưu: có thể hiểu là trâu, cũng có thể hiểu là sao Ngưu trên trời.

– Sức mạnh của quân đội nhà Trần sánh ngang với vũ trụ, sức mạnh vô song được nhấn mạnh qua động từ “nuốt” (“thôn”)

Câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nợ công danh mà tác giả nói tới được hiểu theo cách nào?

Trả lời:

Nam nhi thời phong kiến coi việc lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm) là nhiệm vụ quan trọng của cuộc đời. Đây là chí làm trai theo quan niệm Nho giáo. Lập công danh là món nợ của kẻ làm trai. Chừng nào chưa lập được công danh, chưa tạo được tiếng thơm là chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước. Đặt trong xã hội phong kiên thời loạn, đất nước luôn bị họa ngoại xâm, chí làm trai có tác dụng mãnh mẽ, cổ vũ con người từ bỏ lối sống cá nhân, ích kỉ để sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp “bình quốc an dân”, do đó nó mang giá trị tích cực.

Câu 4 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối.

Trả lời:

Chữ “thẹn” thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão thẹn vì chưa giúp dân cứu nước và thẹn vì trí và lực của mình có hạn mà nhiệm vụ bảo vệ, khôi phục đất nước còn quá nhiều bộn bề.

Câu 5 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Qua bài thơ Tỏ lòng anh (chị) thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai.

Trả lời:

– Hình ảnh trang nam nhi thời Trần hiện lên với vẻ đẹp sức mạnh phi thường, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng đại diện cho thời đại hào khí Đông A tỏa sáng.

– Đây là niềm tự hào dân tộc, là tầm gương sáng cho tuổi trẻ hôm nay và ngày mai noi theo để gắng sức rèn luyện cống hiến cho tương lai của đất nước.

Xem thêm :  Định nghĩa và cách xác định góc giữa 2 mặt phẳng

Soạn bài Tỏ lòng chi tiết

     Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu soạn bài Tỏ lòng chi tiết, đầy đủ lớp 10 trang 116 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.

Đọc – hiểu

Bài 1 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Chỉ ra điểm khác nhau giữa hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người mang tư thế, vóc dáng thế nào?

Trả lời:

So sánh câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch, ta thấy hai từ “múa giáo” chư­a thể hiện đư­ợc hết ý nghĩa của hai từ “hoành sóc”. “Hoành sóc” là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Từ ý nghĩa lẫn âm hư­ởng, từ “hoành sóc” đều tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao hơn.

Trong câu thơ đầu, con ngư­ời xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của sao Ngư­u thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi (cáp kỉ thu). Con ngư­ời cầm cây tr­ường giáo (cũng đo bằng chiều ngang của non sông), lại đư­ợc đặt trong một không gian, thời gian như­ thế thì thật là kì vĩ. Con ng­ười hiên ngang ấy mang tầm vóc của con ng­ười vũ trụ, non sông.

Bài 2 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Anh (chị) cảm nhận như thế nào về sức mạnh quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”?

Trả lời:

Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:

– Thứ nhất, ta có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.

– Nhưng cũng có thể giải thích theo cách khác, với cách hiểu là: Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu.

Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn (như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…). Vì thế thật không quá khoa trương khi nói: cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời đất.

Bài 3 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nợ công danh mà tác giả nói tới được hiểu theo cách nào?

Trả lời:

Nợ công danh mà tác giả nói đến trong bài thơ có thể hiểu theo hai nghĩa:

– “Nợ” công danh là chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công, lập danh. Quan niệm lập công danh đã trở thành lí tưởng sống cao đẹp của trang nam nhi thời phong kiến. Lí tưởng này có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ để sống có ý nghĩa với trời đất muôn đời. Công danh được xem là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai.

– “Nợ” công danh là chưa hoàn thành nghĩa vụ với dân, với nước. Đặt trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, chí làm trai là phải chống giặc ngoại xâm, cứu nước, cứu dân. Công danh sự nghiệp cá nhân, thống nhất với công danh, sự nghiệp chung của đất nước. Ước nguyện lập công danh của người anh hùng họ Phạm thể hiện ý thức, trách nhiệm với nhân dân, dân tộc.

=> Nợ công danh hay chí làm trai, hay ý thức trách nhiệm với dân, với nước của Phạm Ngũ Lão là một quan niệm sống cao đẹp, có ý nghĩa tích cực không chỉ đối với trang nam nhi thời phong kiến mà còn đối với cả con người ngày nay.

Bài 4 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Phân tích ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối.

Trả lời:

Ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối:

– Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chư­a có đ­ược tài năng m­ưu l­ược như­ Vũ Hầu Gia Cát Lư­ợng (Khổng Minh – đời Hán) để giúp dân cứu nư­ớc, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nư­ớc còn quá bộn bề.

Xem thêm :  Soạn bài bạn đến chơi nhà (chi tiết)>

– Thẹn vì chưa có nhiều công lao lớn như Gia Cát Lượng.

Dù hiểu theo cách nào thì nỗi thẹn cũng làm ngời sáng nhân cách của Phạm Ngũ Lão. Nỗi thẹn ấy không làm con người trở nên nhỏ bé. Nỗi thẹn ấy tôn cao nhân cách con người. Nỗi thẹn ấy đốt lên trong lòng người ngọn lửa hướng đến những khát vọng cao đẹp. Qua nỗi thẹn ta thấy được nỗi lòng tận trung báo quốc của tác giả.

Bài 5 trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Qua bài thơ Tỏ lòng anh (chị) thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai.

Trả lời:

Ngư­ời xư­a nói “Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách”. Câu nói ấy quả rất đúng với tinh thần của bài thơ “Tỏ lòng”. Đọc những dòng thơ hào hùng khí thế, ta có thể cảm nhận rất rõ vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần. Âm h­ưởng anh hùng ca của thời đại do những con ngư­ời ấy tạo nên và cũng chính âm h­ưởng ấy tôn lên vẻ đẹp anh hùng của họ. Họ đã từ bỏ lối sống tầm th­ường, ích kỉ, để sẵn sàng chiến đấu và hi sinh cho sự nghiệp cứu n­ước, cứu dân. Tinh thần và ý chí ngoan cư­ờng của những con ng­ười ấy sẽ vẫn mãi là lí t­ưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và mai sau.

Soạn bài Tỏ lòng phần

Luyện tập

  Câu hỏi – Trang 116 SGK

  “Tỏ lòng” khắc họa vẻ đẹp của người anh hùng có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại”.

Anh/chị hãy làm rõ ý kiến trên qua bài thơ Tỏ lòng của nhà thơ Phạm Ngũ Lão.

Gợi ý:

* Xác định thể loại bài viết: phân tích – chứng minh.

* Xác định nội dung cần đạt: Vẻ đẹp của người anh hùng trong bài thơ “Tỏ lòng”. Cần phân tích rõ vẻ đẹp ấy qua các hình ảnh:

– Tầm vóc, tư thế, hành động, lớn lao, kì vĩ.

– Chí công lập công danh trong sự nghiệp cứu nước, cứu dân. Cái tâm mang giá trị nhân cách, nỗi “thẹn” tôn lên vẻ đẹp con người.

– Khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến, quyết thắng.

=> Từ phân tích làm sáng tỏ được nhận xét; đó là vẻ đẹp của người anh hùng có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thể hào hùng của thời đại.

* Học sinh có thể lấy thêm dẫn chứng từ một số tác phẩm cùng thời để làm nổi bật nội dung trên. Đồng thời chú ý cách diễn đạt qua câu, chữ.

Tham khảo những bài văn hay phân tích bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để hiểu sâu và chi tiết hơn những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Soạn bài Tỏ lòng nâng cao

Câu 1: Nhận xét điểm khác nhau trong cách dịch nghĩa và dịch thơ ở câu 1?

Trả lời

Tham khảo mục 2 (câu hỏi số 1) phàn hướng dẫn soạn bài chương trình cơ bản.

Câu 2: Hãy tìm những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng của vị tướng và quân đội của ông?

Trả lời

Những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng của vị tướng và quân đội của ông: hoành sóc giang sơn, tâm quân tì hổ khí thôn ngưu.

Câu 3: Anh (chị ) hiểu nợ công danh là gì? Quan niệm công danh là món nợ mà nam nhi phải trả có ý nghĩa tích cực ở chỗ nào?

Trả lời

Tham khảo đáp án ở câu hỏi số 3 mục 2. Hướng dẫn soạn bài chương trình chuẩn.

Quan niệm này mang ý nghĩa tích cực ở chỗ ó làm cho nam nhi có mục đích và mục tiêu để phấn đấu.

Câu 4: Hai câu cuối bài thơ nói lên lí tưởng, khát vọng gì của tác giả? Vũ hầu là ai? “Thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu” ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời

Phạm Ngũ Lão là bậc anh hùng của dân tộc, dưới thời Trần ông đã lập rất nhiều chiến công và là đấng quân tử đáng được người đời sau tôn trọng. Tuy nhiên, ông vẫn thấy “thẹn” bởi ông thấy những điều mình làm chưa được coi là lớn lao như Vũ Hầu đã từng giúp Lưu Bị. Nhưng nỗi “thẹn” ấy không làm cho hình tượng của Phạm Ngũ Lão nhỏ bé đi mà nó còn khiến người đời thêm hiểu về tấm lòng của ông– luôn muốn được làm những điều tốt đẹp, lớn lao dành cho nhân dân, đất nước.

Xem thêm :  Soạn bài thuyết minh về một phương pháp cách làm

Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Phạm Ngũ Lão

– Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên), là con rể (lấy con gái nuôi) của Trần Hưng Đạo, được giữ đội quân hữu vệ. Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện suý, được phong tước Quan nội hầu. Là Võ tướng nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ và từng được ngợi ca là người văn võ toàn tài. Lúc ông qua đời, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ châu năm ngày để tỏ lòng tưởng nhớ.

– Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương) là hai bài thơ của ông hiện còn lưu lại đến bây giờ.

2. Tác phẩm Thuật hoài

– Hoàn cảnh sáng tác: Theo Đại Việt sử kí toàn thư, năm 1282 quân Nguyên đòi mượn đường đánh Chiêm Thành để xâm lược nước ta. Vua Trần mở hội nghị tại bến Bình Than. Sau đó, Phạm Ngũ Lão và một số tướng được cử lên biên ải phía bắc để trấn giữ đất nước. Chưa rõ chính xác bài thơ viết vào năm nào, chỉ có thể phỏng đoán Phạm Ngũ Lão làm bài thơ không phải lúc ông “đang tung hoành nơi trận mạc” mà vào khoảng cuối năm 1284, khi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông – lần thứ hai đã đến rất gần.

– Thể thơ: Bài thơ Thuật hoài (nguyên tác) và Tỏ lòng (bản dịch thơ) đều theo thể Đường luật thất ngôn tứ tuyệt luật trắc, vần bằng.

– Bố cục bài thơ:

+ Hai câu đầu: Vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao, kì vĩ, khí thế hào hùng.

+ Hai câu cuối: Ước vọng, hoài bão của người tráng sĩ đời Trần.

– Nội dung chính của bài thơ: miêu tả khí phách và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng, đồng thời cho thấy khí thế hào hùng của cả một thời. Không chỉ bày tỏ nỗi lòng của tác giả mà bài thơ còn là lời nhắc nhở đối với bậc nam nhi sống trong thời đại phải có ý cầu tiến, xả thân vì nghĩa lớn.

Ghi nhớ

  • Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão đã bày tỏ rõ những vẻ đẹp của ý chí chiến đấu bên trong và tầm vóc bên ngoài sánh ngang với vũ trụ, một hào khí được cả dân tộc noi gương – hào khí Đông A của nam nhi thời nhà Trần. Đó là vẻ đẹp của tinh thần chiến đấu, sự đoàn kết khi đất nước có giặc ngoại xâm đô hộ, là tinh thần luôn muốn đem sức lực của mình để cống hiến, bảo vệ quê hương.
  • Bài thơ hàm súc, cô đọng, hình ảnh hoành tráng có tính sử thi, là lời tâm sự của một đấng trượng phu phải có công danh sự nghiệp, phải có trách nhiệm với giang sơn, tổ quốc, phải có tiếng thơm để lại cho đời. 

// Trên đây là những nội dung hướng dẫn soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) đã được biên soạn chi tiết. Nội dung này không chỉ giúp bạn tham khảo để soạn bài mà còn giúp bạn nắm vững các kiến thức quan trọng để hoàn thành tốt các đề văn hay câu hỏi liên quan đến tác phẩm Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Tỏ lòng một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.


Tỏ lòng (Thuật hoài) – Ngữ văn 10 – Cô Trương Khánh Linh (DỄ HIỂU NHẤT)


Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Related Articles

Back to top button