Giáo Dục

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

Triglixerit cũng là một nhóm chất dinh dưỡng và cần thiết cho con người. Vậy Triglixerit là gì? Công thức hóa học ? Thành phần hóa học của Triglixerit thế nào? Hãy cùng vuongquocdongu.com tìm hiểu kỹ hơn qua bài viết dưới đây nhé!

✅ Vai trò của Triglixerit trong cơ thể ⭐ Triglixerit là thức ăn quan trọng của con người, cung cấp năng lượng và nguồn dinh dưỡng cho con người.

– Nhờ các phản ứng sinh hóa phức tạp, Triglixerit bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và năng lượng.

– Triglixerit chưa sử dụng được tích lũy trong các mô mỡ.

– Triglixerit là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết khác cho cơ thể.

✅ Ứng dụng trong công nghiệp ⭐ Phần lớn dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

– Triglixerit còn dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,…

Triglixerit là gì ? Triglixerit có công thức là gì ? Thành phần gì?    Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

Triglixerit là gì ? Có thành phần là gì ? Công thức chung để giải quyết những phương trình liên quan đến Triglixerit là công thức nào ? Cùng theo dõi ngay dưới bài viết này để tìm đáp án với chúng tôi !

     Triglixerit là gì

– Triglixerit  ( hay Triglyceride ) hay còn gọi là chất béo trung tính, triacylglycerol, TAG hay triacylglyceride là 1 este có nguồn gốc từ glyxêrin và 3 axit béo. Nó là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật.

     Triglixerit Công thức là gì ?

Công thức cấu tạo chung dạng:

hoặc C3H5(RCOO)3 (khi R1 ≡ R2 ≡ R3)

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

      Phân loại một số loại Axit béo

– Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), có thể no hoặc không no.

– Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

C17H35 – COOH: axit stearic. M = 284 g/mol

C15H31 – COOH: axit panmitic. M = 256 g/mol

+ Axit không no:

C17H33 – COOH: axit oleic. M = 282 g/mol

(cis – CH37CH = CH7COOH) ==>  có 1 nối đôi

C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol

(cis – CH34CH = CH – CH2 – CH = CH 7COOH ==>  có 2 nối đôi

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

       Một số phương trình hóa học của Triglixerit với một số chất khác

    1. Triglixerit + NaOH

C3H5(RCOO)3 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH) 3

     2. Triglixerit + H2O

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

     3. Triglixerit + H2

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

    Bài tập liên quan đến Triglixerit

Bài 1: 

bai tap triglierit 1

Hướng dẫn giải: 

Triglixerit là gì ? triglixerit có công thức là gì ? thành phần gì ?

Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT VẬT LÝ

– Ở điều kiện thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.
+ Chất béo lỏng: trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no (gốc axit béo không no).
Một trong các gốc R1, R2 , R3 không no thì chất béo thuộc chất béo lỏng.
Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5
+ Chất béo rắn: trong phân tử có gốc hiđrocacbon no (gốc axit béo no).
Các gốc R1, R2 , R3 đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn.
Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5
– Chất béo không tan trong nước. Tan tốt trong dung môi hữu cơ như: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom…
– Chất béo nhẹ hơn nước. Vì chúng nổi trên bề mặt nước.

Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Chất béo là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.
1. Phản ứng thủy phân:
a. Thủy phân trong môi trường axit:
– Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.
– Xúc tác: H+, t0.
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O image png jul 30 2020 07 39 45 48 am 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
tristearin axit stearic glixerol
b. Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):
– Đặc điểm: phản ứng một chiều.
– Điều kiện: t0.
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH image png jul 30 2020 07 42 25 33 am 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
tristearin natri stearat glixerol
– Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.
Lưu ý: – Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.
– Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ:
Triglixerit + 3OH–image png jul 30 2020 07 42 25 33 am Muối + Glixerol.
Vì vậy image png jul 30 2020 07 43 39 29 am
– Bảo toàn khối lượng: m triglixerit + m bazơ = m muối + m glixerol
* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất béo.
Thường thì đề bài sẽ cho tác dụng với NaOH cần chú ý để quy đổi.
Khi chất béo có axit dư, NaOH vừa đủ thì:
Tính cho 1 gam chất béo:
naxit béo = nOH– (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)
🢚Chỉ số axit = image png jul 30 2020 08 07 09 98 am

Chỉ số axit cho biết độ tươi của chất béo. Chỉ số này càng cao thì chất béo càng không tốt, đã bị phân hủy hay bị oxi hóa một phần.
* Chỉ số este: là số mg KOH cần để tác dụng hết lượng chất béo có trong 1 gam chất béo.
Ta có: image png jul 30 2020 08 10 01 25 am
Tính cho 1 gam chất béo:
+ ntriglixerit = nglixerol; nKOH = nOH = 3ntriglixerit (mili mol↔m.mol)
🢚Chỉ số este = image png jul 30 2020 08 25 37 41 am
* Chỉ số xà phòng = chỉ số axit + chỉ số este.
Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự do và thủy phân hoàn toàn lượng este có trong một gam chất béo.
Chỉ số xà phòng = image png jul 30 2020 08 26 57 80 am
2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon:
a. Phản ứng cộng (Đối với chất béo lỏng):
– Cộng H2: Biến chất béo lỏng thành chất béo rắn (không no thành no).
Trong mỗi gốc C17H31COO có hai nối đôi, nên 3 gốc sẽ cộng với 6 phân tử hiđro tạo ra gốc axit no tương ứng.
Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.
– Cộng Br2 dung dịch, I2,…: tương tự như phản ứng cộng của các hiđrocacbon không no đã học.
b. Phản ứng oxi hóa:
– Oxi hóa hoàn toàn tạo CO2 và H2O:
– Oxi hóa không hoàn toàn, các liên kết C=C trong chất béo lỏng bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo peoxit, chất này phân hủy tạo anđehit có mùi khó chịu (hôi, khét,..) làm cho dầu mỡ bị ôi, gây hại cho người ăn.
Hoặc với dầu, mỡ khi rán đã bị oix hóa một phần tạo anđehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng lại dầu, mỡ đã rán.

Hy vọng với nội dung bài viết trên sẽ giúp các bạn giải đáp được phần nào những thắc mắc của mình. Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi, hẹn gặp lại bạn ở những bài viết tiếp theo

 

Triglyceride là gì? Triglyceride cao hay thấp thì nguy hiểm

 

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục
Xem thêm :  Câu bị động (passive voice) – phần 1: cấu trúc, cách dùng và các dạng câu bị động

Related Articles

Back to top button