Giáo Dục

Chuyên đề: vận chuyển các chất qua màng sinh chất sinh học 10

Chuyên đề vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • doc

  • 30

    trang

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN DỰ THI

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/thành phố: Hà Tĩnh

Trường: THPT Thành Sen

Địa chỉ: xã Thạch Trung – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh

– Điện thoại: 0396283298

; Email: thptthanhsen@gmail.com

Thông tin về nhóm giáo viên:

1. Họ và tên: Trần Thái Toàn

Ngày sinh:

20/12/1979

Điện thoại: 0982734171

; Môn: Sinh học

; Email: thaitoantran@gmail.com

2. Họ và tên: Đặng Thị Ánh Tuyết

Ngày sinh: 20/06/1977.

Môn : Sinh học

Điện thoại: 0919778 740.

Email: Anhtuyetts77@gmail.com

3. Họ và tên: Trần Thị Hồng.

Ngày sinh: 14/ 04/1979.

Môn : Sinh học

Điện thoại: 0988 207 778.

Email: Hongminh257@gmail.com

1

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN

I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:

Chuyên đề: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

1. Mô tả chuyên đề

Chuyên đề này gồm các bài trong Chương II. Cấu trúc tế bào, Phần hai. Sinh

học tế bào, Sinh học 10 THPT.

Bài 10. Cấu trúc tế bào – Mục IX. Màng sinh chất (Màng tế bào)

Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Bài 12. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

2. Mạch kiến thức của chuyên đề

2.1. Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

2.2. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

– Vận huyển thụ động

– Vận chuyển chủ động

– Nhập bào và xuất bào

2.3. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

2.4. Vận dụng kiến thức chuyên đề vào thực tiễn

– Nêu các kiến thức có thể vận dụng vào thực tiễn

– Giải thích các hiện tượng thực tiễn

– Thiết kế các thí nghiệm, các quy trình sản xuất liên quan

3. Thời lượng

Thời lượng học trên lớp: 3 tiết

4. Nội dung kiến thức của chuyên đề

4.1. Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

a) Cấu trúc màng sinh chất

Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm – động:

– Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có

điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người

còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin

2

của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng

như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

– Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử

photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các

prôtêin cũng có thể chuyển động nhưng chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính

điều này làm tăng tính linh động của màng.

b) Chức năng màng sinh chất

– Màng sinh chất có tính bán thấm: Trao đổi chất với môi trường có tính chọn

lọc:

+ Lớp photpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ, không phân

cực đi qua.

+ Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp

mới ra vào được tế bào.

+ Những khối chất lỏng hoặc rắn có kích thước lớn, rất cần thiết cho tế bào thì

màng phải biến dạng để vận chuyển chúng vào và ra khỏi tế bào.

– Thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài (nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp

ứng kịp thời.

– Nhờ có các “dấu chuẩn” glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào mà các tế

bào của cùng 1 cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế

bào của cơ thể khác).

4.2. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

a) Vận chuyển thụ động

+ Khái niệm:

Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn

năng lượng.

+ Cơ sở khoa học:

Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có

nồng độ nồng độ thấp. Sự khuếch tán nước được gọi là sự thẩm thấu.

Có thể khuếch tán bằng 2 cách:

– Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.

– Khuếch tán qua prôtêin xuyên màng.

3

Khuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và

bên ngoài tế bào và đặc tính lí hóa của chất khuếch tán.

– Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như O 2, CO2… khuếch tán trực

tiếp qua lớp phôtpholipit kép.

– Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch

tán qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.

– Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.

+ Các loại môi trường bên ngoài tế bào

– Môi trường ưu trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan

cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào và chất tan có thể di chuyển từ môi trường

bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế

bào.

– Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng

độ chất tan trong tế bào.

– Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất

tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào và chất tan không thể di chuyển từ môi

trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài

vào trong tế bào.

b) Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực)

– Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng

độ cao (ngược chiều građien nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.

– Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng

được sử dụng là ATP.

– VD: Hoạt động của bơm natri-kali: 1 nhóm phôt phat của ATP được gắn vào

bơm làm biến đổi cấu hình của prôtêin và làm cho phân tử prôtêin liên kết đẩy 3 Na+

ra ngoài và đưa 2 K+ vào trong tế bào.

c) Nhập bào và xuất bào

+ Nhập bào

– Là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến dạng

màng sinh chất.

– Nhập bào gồm 2 loại:

4

+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích

thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào…

Diễn biến: Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn và đưa thức ăn vào trong tế

bào và lizôzim tiết enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.

+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào.

+ Xuất bào

Là phương thức đưa các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng

màng sinh chất.

4.3. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

– Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây

– Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh và việc điều khiển sự đóng mở khí

khổng

II. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:

1.1. Kiến thức

– Trình bày được cấu trúc và chức năng của màng sinh chất (Bài 10 môn Sinh học)

– Phân biệt được khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm thấu (Vận dụng

môn Vật lí để giải thích cơ chế khuếch tán)

– Giải thích được các dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng trương (Vận dụng

kiến thức môn hóa trong việc pha chế các loại dung dịch).

– Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động.

– Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào.

– Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua điều khiển mức

độ thẩm thấu ra vào tế bào.

– Giải thích được các hiện tượng thực tiễn có liên quan và thiết lập được các thí

nghiệm co và phản co nguyên sinh. (Vận dụng kiến thức môn Công nghệ để thực hiện

sản xuất các loại mứt, ngâm xi rô hoa quả, giải thích cơ chế …)

1.2. Kĩ năng

– Phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, thí nghiệm thực hành.

– Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề.

5

– Có năng lực vận dụng kiến thức các môn học Sinh học, Vật lí, Hóa học, Công nghệ

để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nội dung bài học.

– Có kĩ năng vận dụng để làm các sản phẩm như mứt, ngâm các loại xi rô hoa quả …

1.3. Thái độ

– Biết bảo vệ sức khỏe, biết liên hệ, giải thích hiện tượng thực tiễn.

1.4. Định hướng các năng lực được hình thành

– Năng lực giải quyết vấn đề

– Năng lực tự học

– Năng lực khoa học: phân nhóm, quan sát, định nghĩa, giải thích, khảo sát …

– Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC

– Đối tượng dạy học là hộc sinh lớp 10, trường THPT Thành Sen

– Sốố lớp, sốố học sinh:

Lớp

Số HS

10A

40

10B

40

10C

40

10D

41

10E

39

10G

41

– Đặc điểm học sinh liên quan đến bài học: Học sinh đã được trang bị kiến thức

môn Vật lí về cơ chế khuếch tán các chất; Môn hóa học về dung dịch, nồng độ dung

dịch, các chất tan …; môn Công nghệ 10 phần Nông – Lâm – Ngư nghiệp với nhiều bài

học liên quan đến vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong môn Sinh học học sinh

được học về cấu trúc tế bào, Cấu trúc và chức năng các bào quan, Nước và vai trò của

nước … Các nội dung này HS có thể vận dụng để giải quyết các yêu cầu của bài học

mới.

IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC

Bài học “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” có vai trò, ý nghĩa rất quan

trọng trong thực tiễn dạy học và thực tiễn đời sống xã hội.

+ Đối với thực tiễn dạy học:

– Chủ đề này giúp học sinh liên hệ được kiến thức giữa cấu tạo, chức năng của

màng sinh chất với cơ chế vận chuyển các chất qua màng, trao đổi chất và năng lượng

của tế bào và cơ thể.

6

– Nội dung kiến thức gắn với nhiều cơ chế, quá trình sinh học, vật lí, hóa học,

công nghệ … giúp HS rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết

các vấn đề thực tiễn.

– Nội dung chủ đề có rất nhiều hiện tượng, thí nghiệm thực tiễn có liên quan

như làm mứt, ngâm xi rô hoa quả, muối dưa cà, bón phân cho cây trồng, rửa rau sống,

dùng nước muối sát khuẩn … rất gần gủi với đời sống hàng ngày của các em HS, nên

khi dạy học có thể rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Đối với thực tiễn đời sống xã hội:

– Bài học là cơ sở để HS giải thích các hiện tượng thực tiễn, ứng dụng các cơ

chế, quá trình vào thực tiễn sản xuất, đời sống hàng ngày góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống.

– Góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, phát

triển năng lực sáng tạo.

– Học sinh có thể tự sản xuất, chế biến được các sản phẩm như mứt, xi rô, làm

nước mắm … phục vụ cuộc sống gia đình, làm hàng hóa góp phần nâng cao thu nhập.

V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

5.1. Chuẩn bị của GV

– Máy chiếu, máy vi tính.

– Hình: Cấu trúc màng sinh chất theo cấu trúc khảm động (11 hình kèm theo 11 slide)

– File ảnh động 11.1. Khuyếch tán mùi trong không khí.

– File ảnh động 11.2. Vận chuyển thụ động (qua kênh Pr)

– File ảnh động 11.3. Vận chuyển thụ động (khuyếch tán trực tiếp qua lớp photphoL)

– File ảnh động 11.5. Sự thấm lọc

– File ảnh động 11.7. Khuyếch tán qua kênh Pr có chọn lọc

– File ảnh động 11.8. Kênh Pr

– File ảnh động 11.10. TĐC chọn lọc của màng TB với môi trường

– File ảnh động 11.11. Vận chuyển chủ động Na- K

– File ảnh động 11.13.Vận chuyển Na- K thứ cấp

– File ảnh động 11.14. Bơm proton

– Mẫu vật:

+ Cọng rau muống, quả ớt

7

+ Lá cây thài lài tía, hoa cúc, củ hành tím

– Dụng cụ và hóa chất:

+ Kính hiển vi, dao lam, phiến kính, lá kính, ống nhỏ giọt, giấy thấm, cốc thủy

tinh.

+ Nước cất, dung dịch nước muối 5%.

+ Dao gọt cộng rau muống.

5.2. Chuẩn bị của HS

– Các sản phẩm tự làm: quả chanh ngâm muối, mứt cà rốt hoặc khoai tây .., mơ ngâm,

sấu ngâm …

– Tìm hiểu quy trình sản xuất mứt hoa quả, cách làm nước xiro hoa quả, làm nước

mắm …

– Tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn liên quan đến chủ đề.

5.3. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của bài học.

Trong dạy học chủ đề này sử dụng công nghệ thông tin để chiếu các hình ảnh

về cấu trúc của tế bào, cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất, hiện tượng co

và phản co nguyên sinh.

Giới thiệu với HS các từ khóa để có thể vào mạng tham khảo các nội dung, các

video, tư liệu khác liên quan.

VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

1. Mục tiêu

+ Kiến thức:

– Trình bày được cấu trúc khảm – động và chức năng của màng sinh chất

– Nêu được các thành phần cấu trúc của màng sinh chất và chức năng của nó.

+ Kỹ năng:

– Giải thích được tại sao màng sinh chất có cấu trúc khảm – động.

– Vận dụng được kiến thức về cấu trúc và chức năng của màng để giải thích

được các hiện tượng thực tiễn có liên quan.

– So sánh được cấu trúc, chức năng của màng sinh chất và các bào quan khác.

8

+ Thái độ: Chú ý chăm sóc da, bảo vệ môi trường, vệ sinh trong sinh hoạt, ăn uống

hàng ngày.

2. Phương pháp dạy học chủ yếu

GV sử dụng các phương pháp dạy học:

– Sử dụng câu hỏi – bải tập

– Tự nghiên cứu SGK

– Phiếu học tập

3. Tổ chức dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Cấu trúc

GV: Vẽ hình câm đơn giản của màng sinh HS: Quan sát hình 10.2 và hình của GV

chất lên bảng đưa yêu cầu

đọc SGK

? Lên bảng chú thích các thành phần?

HS: Lên bảng chú thích và trả lời

? Nêu tên thành phần chính?

Gồm 2 TP chính: Photpholipit (2 lớp) và

? Nhắc lại đặc điểm cấu trúc của prôtêin

photpholipit? (Gồm 2 phân tử Glixerin và * Photpholipit : Quay 2 đuôi kị nước quay

1 gốc photphat. Đầu chứa nhóm photphat vào nhau, 2 đầu ưa nước hướng ra ngoài

ưa nước, đuôi chứa các axit béo kị nước)

* Prôtêin: có các loại :

? Nêu vai trò của từng thành phần đối với

– Prôtêin xuyên màng: vận chuyển các

màng?

chất ra vào TB

? Giải thích tính khảm – động của màng

– Protein bám màng: Tiếp nhận thông

sinh chất?

tin từ ngoài

GV: Bổ sung:

* Ngoài ra:

Khảm: 2 lớp photpholipit có điểm prôtêin

– Colesteron: tăng ổn định của màng sinh

và các phân tử khác

chất

Động: Các phân tử di chuyển trong phạm

– Lipôprôtêin và glicôprôtêin : như giác

vi màng

quan, kênh, “dấu chuẩn” nhận biết đặc

Trung bình cứ 15 phân tử photpholipit xếp trưng cho từng loại TB.

liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein.

HS:

? Nêu các chức năng của màng sinh chất

Lipôprôtêin và glicôprôtêin

2. Chức năng

và cho vi dụ với mỗi chức năng?

HS: Trả lời :

9

Trả

lời

lệnh:

Nhận

biết

nhờ

– Vận chuyển các chất có chọn lọc

– Tiếp nhận và truyền thông tin từ bên

ngoài vào trong TB

– Nhận biết các TB của cùng một cơ thể và

tế bào lạ.

GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng các câu hỏi sau:

Câu 1. Kể tên và nêu chức năng từng thành phần của màng sinh chất?

Câu 2. Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm – động? Trình bày thí nghiệm

chứng minh?

Câu 3. Trắc nghiệm:

1. Colesteron có ở màng sinh chất của tế bào

A. vi khuẩn

B. nấm

C. động vật

D. thực vật

2. Màng sinh chất là một cấu trúc khảm động là vì

A. các phân tử cấu tạo nên màng có thể di chuyển trong phạm vi màng.

B. được cấu tạo bởi nhiều loại chất hữu cơ khác nhau.

C. phải bao bọc xung quanh tế bào.

D. gắn kết chặt chẽ với khung tế bào.

3. Các loại màng ở các cấu trúc khác nhau của một tế bào nhân chuẩn khác nhau ở chỗ

A. phốtpho lipít chỉ có ở một số loại màng.

B. chỉ có một số màng được cấu tạo từ phân tử lưỡng cực.

C. mỗi loại màng có những phân tử prôtêin đặc trưng.

D. chỉ có một số màng có tính bán thấm.

4. Tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào ” lạ ” là

nhờ

A. màng sinh chất có “dấu chuẩn”.

B. màng sinh chất có prôtêin thụ thể.

C. màng sinh chất có khả năng trao đổi chất với môi trường.

D- cả A, B và C.

5. Loại phân tử có số lượng lớn nhất trên màng sinh chất là

A. protein.

B. photpholipit.

C. cacbonhidrat.

10

D. colesteron.

Hoạt động 2. Tìm hiểu vận chuyển các chất qua màng sinh chất và vận dụng kiến

thức vào thực tiễn

1. Mục tiêu

+ Kiến thức

– Phân biệt được khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm thấu.

– Giải thích được các dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng trương.

– Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động.

– Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào.

+ Kĩ năng

– Phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, thí nghiệm thực hành.

– Kĩ năng vận dụng được các kiến thức của bài học vào thực tiễn.

+. Thái độ

Biết bảo vệ sức khỏe, biết liên hệ, giải thích hiện tượng thực tế.

2. Phương pháp dạy học

GV sử dụng các phương pháp dạy học:

– Sử dụng câu hỏi – bài tập

– Sử dụng bài tập tình huống

– Sử dụng thí nghiệm

– Hướng dẫn HS lập Grap hoạt động

3. Tổ chức dạy học

Hoạt động dạy – học

Nội dung

T1.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình I. Vận chuyển thụ động:

huống

1. Khái niệm: Vận chuyển thụ động là vận

– Thế nào là vận chuyển thụ động?

chuyển các chất qua màng sinh chất mà

– Nguyên lí của sự vận chuyển này là gì?

không cần tiêu tốn năng lượng.

– Có những cách nào đề các chất tan

khuếch tán qua màng sinh chất?

Nguyên lí vận chuyển thụ động là sự

khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ

– Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ cao dến nơi có nồng độ thấp.

vận chuyển các chất qua màng tế bào?

– Thẩm thấu: Nước từ nơi có nồng độ thấp

– Trương hợp màng TB vận chuyển các đến nơi có nồng độ cao.

11

chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng – Thẩm tách: các chất hoà tan từ nơi có

độ thấp gọi là gì?

nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

– Tế bào hồng cầu không có thành TB nên 2. Các kiểu vận chuyển qua màng:

cho vào nước cất sẽ bị thấm nước vào và – Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit

đến một lúc nào đó TB sẽ bị vỡ. TB thực kép gồm các chất không phân cực và các

vật có thành TB nên nước chỉ thấm vào có chất cóc kích thước nhỏ như CO2, O2…

mức độ làm TB trương lên chứ không bị vỡ – Khuếch tán qua kênh prôtein xuyên màng

TB được. Vậy tại sao TB hông cầu của gồm các chất phân cực có lích thước

người lại không bị vỡ?

lớn(Gluxit).

T1.1. HS đọc mục I SGK và hình 11.1 a,b

– Khuếch tán qua kênh prôtein đặc hiệu theo

cơ chế thẩm thấu (các phân tử nước).

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ

khuếch tán qua màng:

– Nhiệt độ môi trường:

– Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và

ngoài màng.

* Một số laọi môi trường:

– Ưu trương: nồng độ chất tan ngoài tế bào

cao hơn trong tế bào.

Đẳng trương: nồng độ chất tan ngoài tế bào

và trong tế bào bằng nhau.

Nhược trương; nồng độ chất tan ngoài tế

bào thấp hơn trong tế bào.

T1.3. Lập grap vềề vận chuyển thụ động.

T2.1. HS đọc mục II SGK và hình 11.1c

T1.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá

T2.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình II. Vận chuyển chủ động:

huống

1. Khái niệm: Vận chuyển chủ động là

– Ở người, nồng độ urê trong máu thấp hơn phương thức vận chuyển các chất qua màng

trong nước tiểu; nồng độ đường trong nước tế bào từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có

tiểu cao hơn so với trong máu. Hãy cho biết nồng độ cao(ngược dốc nồng độ) và có sự

urê và đường vận chuyển theo hướng nào tiêu tón năng lượng.

12

(từ máu vào nước tiểu hay ngược lại). Vì 2. Cơ chế:

sao?

– ATP + prôtein đặc chủng cho từng loại cơ

– Vận chuyển chủ động là gì?

chất.

– Phân biệt vận chuyển thụ động và vận – Prôtein biến đổi chất để đưa ra ngoài tế

chuyển chủ động?

bào hay đưa vào bên trong tế bào.

T2.3. Lập grap về vận chuyển chủ động.

T2.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá

T3.1. HS đọc mục III SGK và hình 11.2

T3.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình III. Nhập bào và xuất bào:

huống

1. Nhập bào: là tế bào đưa các chất vào bên

– Thế nào là nhập bào, xuất bào?

trong bằng cách biến dạng màng sinh chất.

– Mô tả nhập bào, xuất bào?

– Thực bào: TBĐV ăn các hợp chất có kích

– Làm thế nào để chọn được các chất cần thước lớn(chất rắn) nhờ các enzim phân

thiết in số hàng loạt các chất có ở xung huỷ.

quanh để đưa vào TB?

– ẩm bào: đưa các giọt dịch vào tế bào.

2. Xuất bào: Các chất thải trong túi kết hợp

với màng sinh chất đẩy ra ngoài tế bào.

T3.3. Lập grap về hiện tượng nhập bào và

xuất bào.

T3.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá

T4.1. Trả lời các CH-BT, tình huống vận

dụng kiến thức vào thực tiễn

HS chia thành các nhóm, thảo luận và trả

lời các câu hỏi sau:

1. Vào các dịp tết, người dân thường làm

mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước

sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải

luộc qua nước sôi?

2. Tại sao khi rửa rau sống nếu ta cho nhiều

muối vào để rửa rau thì sẽ bị héo?

3. Tại sao dưa muối lại có vị mặn và dăn

deo?

4. Trong việc bón phân cho cây người ta

phải làm thế nào để tránh cho cây khỏi bị

13

héo?

5. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh

nhân có cảm giác khát. Trong trường hợp

trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật

nhiều nước để giảm cảm giác khát hay

không?

6. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt

thành nhiều mảnh nhỏ nếu để ở môi trường

ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu

đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau

muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?

7. Giải thích tại sao người ta dùng nước

muối để sát trùng, rửa vết thương?

8. Nêu cách xào rau muống không bị quắt

lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau

bị quắt lại?

9. Glucôzơ được hấp thụ vào tế bào như thế

nào?

Bài tập tình huống 2:

Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực vật và

TB động vật để trong dung dịch nhược

trương đều bị trương lên và vỡ ra”.

Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật và TB

thực vật để trong dung dịch nhược trương

đều không thay đổi hình dạng”.

Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn

trên.

T4.2. Lập Grap động của bài học

H1

T1.1

T1.2

H2

T2.1

T2.2

H3

14

T3.1

T3.2

H4

Hình 2.4. Grap hoạt động bài 11. Vận

chuyển các chất qua màng sinh chất

GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng các câu hỏi – bài tập sau:

Câu 1. Phân biệt các khái niệm: khuếch tán trực tiếp, khuếch tán qua kênh và vận

chuyển chủ động

Câu 2. Phân biệt môi trương ưu trương, đẳng trương, nhược trương

Câu 3. Tại sao muốn giữa rau tươi phải thường xuyên vảy nước vào rau?

Câu 4. Nếu ta cho một tế bào hồng cầu và một tế bào thực vật vào nước cất thì hiện

tượng gì sẽ xảy ra? tại sao?

Câu 5. Tại sao tế bào hồng cầu cũng như các tế bào khác trong cơ thể người lại không

bị vỡ do thấm nhiều nước?

Câu 6. Tại sao khi xào rau, rau thường bị quắt lại? làm thế nào để rau xào không bị

quắt lại mà vẫn xanh?

Câu 7. Điền các cụm từ cho trước vào chỗ trống cho phù hợp :

A. kích thước và bản chất

B. cấu tạo và tính chất

C. sự có mặt của prôtêin màng

D. do sự thay đổi hình dạng của màng.

E. Sự có mặt của lớp lipit kép

Sự vận chuyển các chất qua màng không chỉ phụ thuộc …(1)…….của chất

được vận chuyển mà còn phụ thuộc vào…(2)………..của màng. Sự vận chuyển

còn phụ thuộc vào …(3)……….hoặc… (4)………

Đáp án : 1A; 2B; 3C; 4D

Hoạt động 3. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

15

Trong nội dung hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn HS vận dụng

kiến thức bài 11 và nghiên cứu bài 12 tổ chức thực hiện và cải tiến thí nghiệm phù hợp

với thực tiễn.

1. Mục tiêu của thí nghiệm

– Quan sát được hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở các giai đoạn khác

nhau ở 2 loại TB: TB biểu bì lá cây và TB khí khổng.

– Điều khiển được sự đóng – mở khí khổng.

2. Cơ sở khoa học của thí nghiệm

– Trong môi trường ưu trương, nước bị rút ra khỏi TB gây ra hiện tượng co

nguyên sinh.

– Trong môi trường nhược trương, nước đi vào TB gây ra hiện tượng phản co

nguyên sinh.

Hình 1. Thẩm thấu làm biến đổi hình dạng của các tế bào

– Động lực làm biến đổi độ mở của khí khổng là sự biến đổi sức trương nước

trong các TB khí khổng.

Hình 2. Áp suất trương nước của tế bào khí khổng làm mở lỗ khí

16

– TB biểu bì lá cây hoặc cánh hoa có chứa nhiều loại sắc tố, dễ quan sát dưới

kính hiển vi. Vì thế, người ta có thể sử dụng TB lá cây này để quan sát trong thí

nghiệm co và phản co nguyên sinh mà không cần nhuộm TB.

Một số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn:

a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 3. Tế bào biểu bì lá cây thài lài tía ban đầu

a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 4. Co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía

17

a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía

a) Ban đầu

b) Co nguyên sinh

c) Phản co nguyên sinh

Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím

a) Ban đầu

b) Co nguyên sinh

c) Phản co nguyên sinh

Hình 7. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào cánh hoa cúc

18

3. Những điểm cải tiến so với SGK

Tiêu chí

Cải tiến

– Bổ sung thêm mẫu vật dễ kiếm, rẻ tiền mà vẫn cho kết quả rõ đó là củ

Mẫu vật

hành tím và cánh hoa cúc.

– Định lượng mẫu vật cho 1 nhóm HS.

– Định lượng nồng độ dung dịch muối là 5% để quá trình co nguyên sinh

Hoá chất

Dụng cụ

diễn ra chậm hơn, dễ quan sát hơn và dễ điều khiển khí khổng mở hơn.

– Định lượng hoá chất cho 1 nhóm HS.

– Bổ sung thêm cốc 200 ml để ngâm mẫu vật trong cốc nước sạch.

– Định lượng dụng cụ cho 1 nhóm HS.

– Ngâm mẫu vật dùng để quan sát khí khổng trong cốc nước sạch để tỉ lệ

mở của khí khổng cao hơn và độ mở khí khổng lớn hơn.

– Bổ sung bước nhỏ 1- 3 giọt nước cất vào phía rìa lá kính để đẩy hết

Các bước

tiến hành

dung dịch muối 5%. Do đó, có thể quan sát sự mở khí khổng nhanh hơn.

– Vì tốc độ co nguyên sinh diễn ra khá nhanh nên trong quá trình làm TN

không lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi.

– Đặt giấy thấm ở phía đối diện với phía nhỏ dung dịch muối 5% để hút

phần nước còn dư.

4. Qui trình TN chuẩn

* Mẫu vật (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS): 1 cành thài lài tía

* Hoá chất (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS):

Hoá chất

Muối

Nước cất

Nồng độ

5%

Số lượng

10 ml

100 ml

* Dụng cụ (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS)

STT

1

2

3

4

5

6

7

Dụng cụ

Số lượng

2 cái

1 tờ

1 cái

1 cái

1 cái

1 cái

1 cái

Ống nhỏ giọt

Giấy thấm

Cốc thuỷ tinh 200ml

Kính hiển vi

Phiến kính

Lá kính

Dao lam

19

* Các bước tiến hành

– Chuẩn bị:

+ Ngâm cành thài lài tía trong cốc đựng 200ml nước sạch.

+ Cắt giấy thấm thành các tờ nhỏ kích thước 2 x 2 cm.

– Cách tiềốn hành:

Bước

Nội dung

– Làm tiêu bản:

+ Nhỏ 1 giọt nước lên phiến kính sạch.

1

+ Dùng dao lam tách 1 lớp TB biểu bì mỏng kích thước 0,2 x 0,5 cm.

+ Đặt lớp TB biểu bì lên phiến kính.

+ Đậy lá kính.

– Chuẩn bị tiêu bản lên kính hiển vi.

+ Chuẩn bị kính hiển vi.

2

+ Đặt tiêu bản lên kính hiển vi.

+ Điều chỉnh kính.

+ Quan sát tiêu bản.

* Làm đóng khí khổng:

3

4

5

6

– Nhỏ 1giọt dung dịch muối 5% vào rìa lá kính.

– Đặt 1 tờ giấy thấm nhỏ ở phía đối diện để hút phần nước dư.

– Quan sát tốc độ đóng của khí khổng và tốc độ co nguyên sinh của các TB

biểu bì lá cây.

* Làm mở khí khổng:

– Sau 2 phút, nhỏ 1-3 giọt nước cất vào rìa lá kính.

– Đặt tờ giấy thấm khác ở phía đối diện để hút phần dung dịch muối dư.

– Quan sát tốc độ và độ mở của TB khí khổng.

– Quan sát tốc độ phản co nguyên sinh của TB biểu bì lá cây.

* Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

– Nên quan sát các TB lá cây ở vùng rìa tiêu bản.

– Nếu dùng nồng độ dung dịch đường ≥20% và nồng độ dung dịch muối ≥8%

thì TB khí khổng đóng nhanh, nên khó quan sát được quá trình co và phản co nguyên

sinh.

20


Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – Bài 11 – Sinh học 10 – Cô Nguyễn Thị Hoài Thu (HAY NHẤT)


Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục
Xem thêm :  Ý nghĩa dãy hoạt dộng hóa học của kim loại lớp 9, dãy hoạt dộng hóa học của kim loại lớp 9

Related Articles

Back to top button