Tổng Hợp

Yếu tố phong tục, tập quán của người miền núi qua tập “Truyện Tây Bắc” của Tô Hoài

Ngày đăng: 14/12/2019, 21:56

Trong số những sáng tác trên thì tác phẩm “Truyện Tây Bắc” xứng đáng là kiệt tác. Tác phẩm “Truyện Tây Bắc” là sự thành công đặc sắc ở mảng đề tài về miền núi Tây Bắc. Bằng tài năng văn nghệ và vốn sống phong phú về Tây Bắc, ông đã trổ tài được một cách chân thực, sinh động những nỗi đau thương, khổ nhục của họ dưới ách áp bức nặng nề của kẻ thù thực dân phong kiến. Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, Cứu đất cứu mường, Vợ chồng A Phủ. Hình ảnh người lao động miền núi Tây Bắc nghèo khổ, mà nhất là người phụ nữ trong tập truyện này được Tô Hoài mô tả với toàn bộ niềm thông cảm sâu sắc. 1 MỞ ĐẦU Lí chọn đề tài 1.1 Tơ Hồi bút văn xi sắc sảo, nhà văn có vị trí trọng yếu văn học Việt Nam đại Sáng tác Tơ Hồi phong phú phong phú với nhiều đề tài như: vùng quê ngoại thành Hà Nội, miền núi Việt Bắc – Tây Bắc kháng chiến xây dựng chủ nghĩa xã hội, sáng tác cho thiếu nhi, chân dung hồi ức Các sáng tác Tơ Hồi có ý nghĩa nhất định nghiệp văn học ơng Bên cạnh có ý nghĩa to lớn phát triển văn học Việt Nam 1.2 Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Tô Hoài viết nhiều đề tài tiêu biểu miền núi Miền núi Việt Bắc – Tây Bắc trở thành đề tài hành trình sáng tác sau nhà văn Từ tập truyện Núi cứu quốc (1948) Nhớ Mai Châu (1989) quãng thời gian dài 40 năm viết đề tài miền núi đời văn Tơ Hồi Từ giải thưởng cao quý dành cho tác phẩm viết đề tài này, cộng với đón nhận nhiệt thành độc giả giới tìm hiểu, nói sáng tác đề tài miền núi ưu đặc biệt Tơ Hồi 1.3 Tác giả Tơ Hồi có vị trí trọng yếu nên mang vào giảng dạy chương trình ngữ văn bậc phổ thông Trước cách mạng tiêu biểu với Dế Mèn phiêu lưu kí Sau cách mạng có tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tác phẩm Tơ Hồi đạt thành tựu đáng kể giá trị trị nội dung giá trị văn nghệ Trong tương lai, giáo viên dạy văn nên việc thực đề tài việc làm thiết yếu, có ý nghĩa thực tiễn ý nghĩa khoa học Những tìm hiểu đề tài giúp học tập, tìm hiểu giảng dạy tốt tác phẩm tác giả Tơ Hồi Những lý động lực khiến muốn chọn đề tài Phong tục tập quán người miền núi qua tập “Truyện Tây Bắc” Tơ Hồi làm đối tượng để tìm hiểu Từ đó, giúp tơi có nhìn tồn diện đóng góp Tơ Hồi văn học Việt Nam đại Lịch sử vấn đề Tơ Hồi nhà văn tiêu biểu văn học Việt Nam đại Trong thời gian 60 năm, ông viết mải miết với nhiều đề tài nhiều thể loại Tơ Hồi cho đời 170 đầu sách Những tác phẩm Tơ Hồi có giá trị to lớn nhiều độc giả đón nhận Sáng tác Tơ Hồi sớm đơng đảo nhà phê bình, nhiên cứu quan tâm Trong đề tài viết miền núi Tơ Hồi nhiều người tìm hiểu nhiều nhà phê bình văn học bàn tới Về tập truyện ngắn Núi cứu quốc (1948) – Tập truyện viết miền núi Tơ Hồi, nhà văn Nguyễn Đình Thi mang nhận xét: “Tất diễn lên lời văn sinh động, đẹp mà ta quen đọc Tơ Hồi từ lâu Nhiều hình ảnh đẹp thơ, nói khung cảnh Việt Bắc” [2,tr.217] Đến năm 1953 tập Truyện Tây Bắc xuất giới phê bình đánh giá chát Trong viết Tơ Hồi Truyện Tây Bắc, Hồng Trung Thơng ý đến văn nghệ viết truyện ngắn Mường Giơn từ cách dẫn truyện đến bút pháp, ông ra: “Tơ Hồi viết Mường Giơn mắt nhà thơ Phong cảnh người đẹp đẽ Tây Bắc ngòi bút Tơ Hồi vẽ nên với sức rung động thơ”[2,tr228] Còn tác giả Huỳnh Lý nhận xét:“Khi miêu tả cảnh đẹp, vui, khơng khí gia đình đầm ấm, khơng ngại nói nhiều, ơng đưa lúc màu sắc, hình ảnh nhạc điệu vào khiến cho đoạn văn vừa khúc nhạc, tranh, thơ” [2,tr241] Đọc tác phẩm Vợ chồng A Phủ, tác giả Nguyễn Văn Long cho rằng: “Nghệ thuật truyện Tơ Hồi thành cơng chỗ tác giả nắm bắt, lựa chọn chi tiết chân thực, sinh động mà có sức khái qt cao.”[2,tr256] Còn viết Vợ chồng A Phủ Nguyễn Quang Trung có nhận xét: “Thật khiếm khuyết bỏ qua tranh phong tục thiên nhiên phủ chất thơ đoạn trích”.[2,tr275] Năm 1967, tiểu thuyết Miền Tây xuất Giáo sư Hà Minh Đức viết Tiểu thuyết Miền Tây Tơ Hồi nói đến văn nghệ dựng người dựng cảnh, cụ thể “Tơ Hồi lại ý miêu tả thiên nhiên theo nhiều góc độ quan sát, người kể chuyện, nhân vật Dù trạng thái nào, thiên nhiên miêu tả phù hợp với cảnh ngộ người…”[2,tr253] Giáo sư Phan Cự Đệ Tơ Hồi với Miền Tây cho rằng: “Miền Tây phần thể đặc điểm phong cách Tơ Hồi Bao cố gắng gắn liền chất thực với màu sắc lãng mạn, trữ tình thơ mộng tác phẩm mình”[2,tr341] Khái Vinh đọc Miền Tây nhận thấy rằng: “Đọc Miền Tây dường người ta bị thiên nhiên thu hút người tiếp xúc với đời sống nhân vật phong tục, tập quán lại biểu sinh động tâm trạng.”[2,tr360] Năm 1971, Tơ Hồi cho cơng bố tiểu thuyết Hồng Văn Thụ Năm 1984, tiểu thuyết Họ Giàng Phìn Sa xuất có tiếng vang Số phận tiểu thuyết Nhớ Mai Châu vậy, đời thờ độc giả Mai Ngữ nhất định: “Nhớ Mai Châu tiểu thuyết hay, suất sắc bộc lộ phong cách tài nhà văn nhiều.”[2,tr407] Vân Thanh tiếp tục nhất định giá trị Nhớ Mai Châu viết: “Tô Hồi ln ln cố gắng tìm cho cách viết sáng tạo, mẻ vấn đề quen thuộc – miền núi, vùng quê anh” [2,tr410] Qua ý kiến nhà phê bình, tìm hiểu tác phẩm Tơ Hồi nói chung tác phẩm viết đề tài miền núi nói riêng cho thấy giá trị tác phẩm Tơ Hồi Vì vậy, việc tìm hiểu đề tài miền núi sáng tác Tơ Hồi việc thiết yếu để hiểu rõ tác giả Tơ Hồi Trong phạm vi viết này, đề cập đến yếu tố phong tục tập quán người miền núi qua tập Truyện Tây Bắc Tơ Hồi với muốn tìm hiểu sâu đề tài miền núi văn nghệ viết truyện tác giả Tơ Hồi tập Truyện Tây Bắc Đối tượng phạm vi tìm hiểu 3.1 Đối tượng tìm hiểu Đối tượng tìm hiểu đề tài Phong tục tập quán người miền núi qua tập Truyện Tây Bắc Tơ Hồi 3.2 Phạm vi tư liệu thăm dò Trọng tâm thăm dò tìm hiểu đề tài tập Truyện Tây Bắc gồm tác phẩm: Cứu đất cứu mường, Mường Giơn Vợ chồng A Phủ Nhiệm vụ tìm hiểu – Tổng quan tác giả Tơ Hồi đề tài miền núi – Nhiệm vụ trọng tâm tìm hiểu phong tục, tập quán người miền núi qua tập Truyện Tây Bắc Phương pháp tìm hiểu Để thực đề tài này, phối hợp sử dụng phương pháp tìm hiểu sau: – Phương pháp thăm dò – thống kê – Phương pháp so sánh – đối chiếu – Phương pháp phân tích – tổng hợp Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở màn, Tổng kết Tài liệu tham khảo, nội dung đề tài triển khai gồm ba chương: Chương Tổng quan tác giả Tô Hồi đề tài miền núi Chương Vị trí văn xuôi đề tài miền núi Tô Hoài văn học Việt Nam đại Chương Văn nghệ thể yếu tố phong tục, tập quán người miền núi qua tập Truyện Tây Bắc Tơ Hồi Chương TỔNG QUAN VỀ TÁC GIẢ TƠ HỒI VÀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI 1.1Vài nét người đời Tơ Hồi 1.1.1 Cuộc sống tác giả Tơ Hồi Tơ Hồi tên thật Nguyễn Sen sinh ngày 07 – – 1920 làng Nghĩa Đơ, phủ Hồi Đức – tỉnh Hà Đông (nay phường Nghĩa Đô – quận Cầu Giấy – Hà Nội) gia đình thợ thủ cơng Ơng có nhiều bút danh khác như: Mai Trung, Duy Phương, Mắt Biển, Hồng Hoa, Vũ Đột Kích…Quê quán: xã Kim An – huyện Thanh Oai – tỉnh Hà Tây Tuổi niên, Tơ Hồi phải trải qua nhiều nghề khác để kiếm sống như: dạy học tư, bán hàng, làm kế tốn cho hiệu bn… Năm 1938, ơng chịu ràng buộc Mặt trận Dân dã tham gia hoạt động tổ chức Hội hữu thợ dệt Thanh niên dân chủ Hà Nội Năm 1943, Tơ Hồi gia nhập Hội văn hóa cứu quốc khởi đầu viết cho báo Cứu quốc Cờ giải phóng Sau Cách mạng tháng Tám, Tơ Hồi làm Chủ nhiệm báo Cứu quốc Ơng số nhà văn Nam tiến tham gia số chiến dịch mặt trận phía Nam (Nha Trang, Tây Nguyên…) Năm 1946, ông kết nạp vào Đảng Năm 1950, ông công tác Hội Văn nghệ Việt Nam Từ năm 1957 đến năm 1980, Tơ Hồi kinh qua nhiều chức vụ khác Hội Nhà văn như: Ủy viên Đảng Đoàn, Phó Tổng thư kí, Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội, Giám đốc Nhà xuất Thiếu nhi Đến với đường văn nghệ từ cuối năm ba mươi nay, Tơ Hồi sáng tác số lượng tác phẩm khổng lồ (hơn trăm năm mươi đầu sách) nhiều thể loại khác như: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tiểu luận Với đóng góp to lớn cho văn học nước nhà, vào năm 1996 ông nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh 1.1.2 Sự nghiệp sáng tác Tơ Hồi Tơ Hồi đến với nghề văn tuổi mười bảy, mười tám Những sáng tác đầu tay ông đăng Hà Nội tân văn Tiểu thuyết thứ bảy Tuy xuất giai đoạn cuối thời kì 1930 – 1945 Tơ Hồi sớm nhất định vị trí đội ngũ nhà văn thời kì loạt tác phẩm mới mẻ, đặc sắc như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), Quê người (1941), O chuột (1942), Trăng thề (1943) ,Nhà nghèo (1944 ) Từ tác phẩm này, người đọc dễ nhận thấy sức sung mãn dồi lao động văn nghệ ơng Sau này, Tơ Hồi bộc bạch chân tình qua Tự truyện việc ông đến với nghề văn, ông viết: “Tôi vào nghề văn có ngồi ba năm trước Cách mạng tháng Tám, 1945 mà viết chạy thi năm truyện dài, truyện vừa, ba tập truyện ngắn, truyện thiếu nhi Dế mèn chục truyện, in, chưa in, vương vãi lung tung không nhớ hết Cũng chẳng có lạ Viết để kiếm miếng sống lúc tất phải cuốc khỏe đấy”[5,tr30] Tác phẩm Tơ Hồi trước cách mạng phân thành hai loại là: truyện lồi vật truyện nơng thơn cảnh đói nghèo Qua truyện loài vật tiêu biểu như: O chuột, Gã chuột bạch, Tuổi trẻ, Đôi ghi đá, Một bể dâu, Mụ ngan, Đực , người đọc nhận thấy, nhà văn thường viết tốt đẹp, nhất định thiện sống, thổ lộ muốn sống hạnh phúc, bình yên xã hội, sống tốt đẹp mang tính khơng tưởng Bên cạnh truyện viết loài vật, mảng truyện viết cảnh sống đói nghèo nhà văn mô tả chân thực sinh động Cuộc sống quẫn bế tắc kiếp người nghèo khổ, lang thang, phiêu dạt nơi đất khách quê người, người thợ thủ công bị phá sản xuất dần qua trang sách với tất niềm thông cảm chân tình nhà văn Đó thân phận bà lão Vối truyện Mẹ già buộc lòng nhẫn nhục sống nương nhờ vào Chỉ lợn sổng chuồng mà bà bị gái chửi rủa chì chiết đủ điều Đó số phận chị Hối truyện “Ông cúm bà co”, bị ốm khơng có thuốc men chữa chạy, bệnh trở nặng dần hiểu biết, mê tín, kết cục phải “ra đồng” bỏ lại đứa thơ dại Đó bi kịch anh Gà Gáy truyện ngắn tên Từ đâu lưu lạc tới không rõ, chịu khó làm ăn có “gia đình nho nhỏ, đề huề sống yên vui” Thế nhưng, ghen vơ cớ anh khiến người vợ bỏ biệt tích Đứa con, niềm an ủi anh ngã bệnh, hết tiền chữa chạy, lúc khốn đành liều ăn trộm để bị tóm gọn, lúc đứa chết Từ “Gà Gáy sống còm cõi mình” Cay đắng số phận bé Gái cảnh Nhà nghèo Nó sinh gia đình nghèo khổ, túng thiếu nhiều lần nhìn thấy cảnh cha mẹ cãi Nó bị rắn cắn chết với cha mẹ cố tìm miếng ăn cho gia đình:“người có xương sườn, giơ hết cả” Cảnh thật xót xa, thê thảm Sau Cách mạng tháng Tám, Tơ Hồi có chuyển biến mạnh mẽ tư tưởng sáng tác Tâm trạng trằn trọc, phân vân định hướng không dừng lại q lâu Tơ Hồi Ơng nhanh chóng chiếm lĩnh thực sống sáng tạo thành công nhiều tác phẩm có giá trị thể loại loại khác Trong số đó, tác phẩm tiêu biểu ông giai đoạn gồm Miền Tây (tác phẩm đạt giải thưởng Bông sen vàng Hội Nhà văn Á Phi vào năm 1970), Một số kinh nghiệm viết văn tơi, Tuổi trẻ Hồng Văn Thụ, Họ Giàng Phìn Sa, Nhớ Mai Châu, Mười Năm, Nhật kí vùng cao, Lên Sùng Đô, Tôi thăm Campuchia, Tp Lênin, Hoa hồng vàng song cửa Trong nghiệp văn chương mình, nhà văn Tơ Hồi nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh Văn học – Văn nghệ (đợt 1996) cho tác phẩm: Xóm giếng, Nhà nghèo, O chuột, Dế mèn phiêu lưu ký, Núi Cứu quốc, Truyện Tây Bắc, Mười năm, Xuống làng, Vỡ tỉnh, Tào lường, Họ Giàng Phìn Sa, Miền Tây, Vợ chồng A Phủ, Tuổi trẻ Hồng Văn Thụ Điều đáng nói, số tác phẩm đề tài thiếu nhi ông dịch nhiều ngôn ngữ độc giả trẻ nhiều nước giới yêu mến Truyện dài “Dế Mèn phiêu lưu kí” ơng viết xong vào tháng 12 năm 1941 Nghĩa Đô, ngoại ô Hà Nội Đây tác phẩm tiếng ông dành cho thiếu nhi Tác phẩm gần ông “Ba người khác” Sách viết xong năm 1992 đến 2006 phép in, nội dung viết thời kỳ đổi mới ruộng đất miền Bắc Việt Nam gây tiếng vang lớn so sánh với Dế Mèn phiêu lưu ký Trong số sáng tác tập truyện Truyện Tây Bắc xứng đáng kiệt tác Tập truyện Truyện Tây Bắc thành công đặc sắc mảng đề tài miền núi Tây Bắc Bằng tài văn nghệ vốn sống phong phú Tây Bắc, ông thể cách chân thực, sinh động nỗi đau thương, khổ nhục họ ách áp nặng nề kẻ thù thực dân phong kiến Tập Truyện Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, Cứu đất cứu mường, Vợ chồng A Phủ Hình ảnh người lao động miền núi Tây Bắc nghèo khổ, mà người phụ nữ tập truyện Tơ Hồi mô tả với tất niềm thông cảm sâu sắc Cảnh đời Mị, cô dâu gạt nợ chết dần, chết mòn địa ngục trần gian nhà thống lí Pá Tra, hay thân phận Ảng, từ gái đẹp tiếng Mường Cơi bị xem đồ chơi qua tay nhiều quan châu, quan lang, chúa đất tàn tạ trở thành bà lão Ảng hành khất để lại cho người đọc điều tư duy sống đắng cay, tủi nhục người phụ nữ Tây Bắc đè nén áp nặng nề thực dân phong kiến miền núi Mặt khác, qua tập truyện trên, Tơ Hồi nhất định, ngợi ca phẩm chất tốt đẹp người miền núi Tây Bắc, lí giải thành cơng đường tất yếu họ phải tìm đến để khỏi sống bị đọa đày áp đường cách mạng Có thể nói Truyện Tây Bắc đánh dấu bước ngoặt trọng yếu đường sáng tạo văn nghệ, bộc lộ nhận thức đắn Tơ Hồi mối quan hệ văn nghệ với cách mạng 1.2 Đề tài miền núi văn học Việt Nam 1.2.1 Thời kì trước cách mạng: Nói tác phẩm viết đề tài miền núi văn học dân tộc miền núi có lịch sử tạo dựng phát triển lâu đời Trước cách mạng tháng tám, nhìn chung dân tộc miền núi có sáng tác văn học, hầu hết sáng tác dân gian truyền miệng như: tục ngữ, ca dao, dân ca, thần thoại, truyện thơ, sử thi người hùng…Trong số đó, có tác phẩm tiểu như: tác phẩm Xống chụ xon xao (dịch Tiễn dặn người yêu), tác phẩm Tóng đón am ca, thi tống (dân tộc Thái), tác phẩm Khảm hải ( dịch Vượt Biển) (dân tộc Tày), tác phẩm Đam San, Đam Di (dân tộc Ê-đê), tác phẩm Xinh nhã (dân tộc Giơrai)… Các tác phẩm văn học viết văn học dân gian viết đề tài miền núi chưa có ranh giới rõ ràng Do trình độ xã hội thấp, số dân tộc chưa có chữ viết…nhưng khơng mà tác phẩm viết đề tài miền núi lại hạn chế, trái lại phong phú có nhiều nét mới mẻ tách biệt Trước cách mạng tháng tám 1945 có sốc tác giả viết đề tài miền núi như: Lan Khai, Thế Lữ…Và tác phẩm tác giả thành công phương diện nội dung văn nghệ 1.2.2 Thời kì sau cách mạng Sau cách mạng tháng tám, đề tài miền núi thu hút lượng lớn tác giả Các tác giả hướng ngòi bút người sống đồng bào dân tộc miền núi thời kì kháng chiến xây dựng theo đường lối Đảng Sau cách mạng tháng tám, hàng loạt tác phẩm đời tác phẩm góp phần xây dựng nên kho tàng tư liệu viết đề tài miền núi Các nhà văn viết đề tài miền núi lòng thích thú trách nhiệm Những yêu cầu sống thực tiễn góp phần tạo dựng phát triển đề tài miền núi Chính mà đề tài miền núi văn học Việt Nam tạo ra thành định mặt nội dung phong phú thể loại, tạo ra phong phú văn học đại 1.3 Vị trí văn xi đề tài miền núi Tơ Hồi văn học Việt Nam đại Trong giáo trình Văn học đại II Nguyễn Văn Long – Trần Đăng suyền (Đồng chủ biên) Nxb Đại học Sư phạm, nói tác giả Tơ Hồi có đề cập đến: “Đối tương thẩm mỹ sáng tác Tơ Hồi giai đoạn giới loài vật sống, người vùng quê nghèo làm nghề thủ công ven thành Sau cách mạng tháng Tám, tiếp tục viết đề tài Hà 10 Nội, Tơ Hồi sáng tác đề tài miền núi gặt hái thành cơng đáng kể”[1,tr142-144] Hơn mười năm gắn bó với miền núi, Tơ Hồi hiểu nhiều sống phong tục người miền núi Tây Bắc Bằng thích thú trải nghiệm thực tiễn mình, Tơ Hồi viết nên tác phẩm ghi đậm dấu ấn lòng người đọc, từ tác phẩm Núi Cứu Quốc (1948) đến Nhớ Mai Châu (1988) Tác phẩm viết đề tài miền núi Tơ Hồi tập truyện ngắn Núi Cứu Quốc Tập truyện ngắn phản ánh sống miền núi cứu quốc xa xôi với nhiều thay đổi nhờ cách mạng cảnh sinh hoạt người dân địa phương hào hứng theo cách mạng Tác phẩm tạo cho người đọc niềm tin vào cách mạng thay đổi tích cực đời sống đồng bào miền núi Tây Bắc Cùng với tác phẩm nhật kí Ở Rừng Nam cao tác phẩm Núi Cứu Quốc xem hai tác phẩm viết đề tài miền núi văn học Việt Nam, hai tác phẩm mang Nam Cao Tơ Hồi lên vị trí nhà văn khai phá đề tài miền núi văn học cách mạng Việt Nam Tháng 8/1952, Tơ Hồi theo đội chủ lực vào miền Tây tham gia chiến dịch Tây Bắc, sau chuyến tác phẩm Truyện Tây Bắc dược đời năm (1953) Tập Truyện Tây Bắc gồm ba tác phẩm : Cứu đất cứu mường, Mường Giơn Vợ chồng A Phủ Tập truyện thể sắc nét đời sống sinh hoạt phong tục, tập tục tập quán đồng bào dân tộc miền núi Tây Bắc Cuộc sống đau thương số phận xấu số dân tộc vùng cao ách thống trị bọn thực dân pháp bọn tay sai phong kiến Tác giả thể đè nén chịu đựng áp bức, bi thảm người miền núi qua nhân vật như: Cô Ảng, Mị, A Phủ Mát Sạ…chịu đè nén hủ tục lạc hậu ức hiếp bọn cường quyền cha nhà Thống Lí Pá Tra, cha Tri Châu Né, quan châu, quang lang… Giáo sư Phong Lê đọc tập Truyện Tây Bắc có nhận xét rằng: “Những đau 14 quan phong tục đặc biệt nhạy bén sắc sảo Những phong tục bao đời dân tộc ta vốn phong phú độc đáo vào tác phẩm Tô Hồi, lại miêu tả sinh động lơi Có thể nói, dù viết người dân ngoại thành Hà Nội, đồng bào miền núi cao Tây Bắc hay lồi vật, Tơ Hồi khéo léo đưa vào phong tục, tập quán quen thuộc người Việt Nam Phong tục, tập quán tác phẩm tiêu biểu : Vợ chồng A Phủ, Cứu đất cứu mường Mường Giơn Vợ chồng A Phủ tác phẩm tiêu biểu Tơ Hồi viết đề tài miền núi Mảng sáng tác đề tài coi “đặc sản” ông Căn vào số lượng tác phẩm hành trình sáng tác, coi Tơ Hoài nhà văn viết nhiều nhất, thủy chung với đề tài miền núi Chính năm tháng thâm nhập thực tiễn vùng núi cao Tây Bắc giúp Tơ Hồi có vốn sống phong phú sâu sắc sống người đồng bào dân tộc vùng đất Bởi vậy, đọc Vợ chồng A Phủ, tranh thực đời sống xã hội, người đọc bị thu hút trang mô tả phong tục sinh hoạt với màu sắc dân tộc đậm đà, với cụ thể mới mẻ, sinh động bút có óc xem xét thông minh, tinh tế Tết người vùng cao không giống tết miền xuôi Người H’mông ăn tết ngơ lúa gặt xong, mùa xn có niềm vui thu hoạch mùa màng Thành ra tết năm đến Hồng Ngài lúc “gió rét dội” không ngăn niềm vui trỗi dậy tâm hồn người dân đây, đặc biệt đôi trai gái yêu Tô Hồi đặc tả khơng khí ngày tết với từ ngữ giàu chất tạo hình, qua lên tranh ngày tết miền núi tràn ngập màu sắc âm Khi viết ngày tết Hồng Ngài, nhà văn Tơ Hồi ý mô tả tiếng sáo Sáo H’Mơng có khả diễn tả ngơn ngữ người H’Mơng, thay họ nói lên tình cảm lòng: “Anh ném pao, em khơng bắt Em khơng u, pao rơi rồi”.[4,tr442] Đó phương tiện giao duyên hữu hiệu chàng trai gái làng 15 Thời gian tiếp nối, ngày tết vùng cao đêm tình mùa xuân ngày sau dường Tiếng sáo gọi bạn tình vượt qua thời gian, tồn vĩnh trái tim chàng trai cô gái miền sơn cước 2.2.2 Phong tục nhân Ngồi mô tả phong tục lễ hội đặc sắc người miền núi, Tơ Hồi nói đến phong tục nhân cưới hỏi số dân tộc : dân tộc người Thái, người Mèo… Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ biết tới phong tục “cướp vợ” người Mèo Trai gái yêu lòng nhau, người trai đêm đến nhà người yêu “cướp vợ” sáng hôm sau người trai đến báo tin cho bố mẹ người gái Nhưng tác phẩm Vợ chồng A Phủ việc cướp vợ “cướp vợ” để gạt nợ, cha Mị nợ tiền nhà thống lí Pá tra nên nhân phong tục “cướp vợ” mang đến nghiệt ngã cho số phận Mị phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lì Pá tra Và phong tục “cướp vợ” Tơ Hồi nhắc đến tác phẩm Mường Giơn “cướp vợ” lại đem hạnh phúc cho hai người họ có tình yêu thật đến với cách tự nguyện Trong tác phẩm Mường Giơn Tơ Hồi đề cập đến phong tục rể người dân tộc Thái Theo tục người trai năm phải đem nộp mười gánh lúc cho nhà vợ không đủ phải rễ cho nhà vợ Đây phong tục lạc hậu, mang hình thức bóc lột người nghèo Phong tục hôn nhân phản ánh đời sống , người dân tộc miền núi Bên cạnh nét đặc sắc phong tục hôn nhân cưới hỏi cẩn gìn giữ, tục lệ mang tính chất ép buộc nhiều hạn chế trình độ dân trí thấp 2.2.3 Một số phong tục tập quán, tập tục khác Ngoài phong tục lễ hội, phong tục tập tục khác người miền núi nhắc đến trong: Vợ chồng A Phủ, Cứu đất cứu mường Mường Giơn 16 2.2.3.1 Tục cho vay nặng lãi Tục cho vay nặng lãi miền núi thời phong kiến thể tập trung nhân vật Mị Số phận Mị tiêu biểu cho số phận người phụ nữ H’mông nghèo ngày xưa: có đầy đủ phẩm chất để sống hạnh phúc lại bị đọa đày kiếp sống nơ lệ Tục cho vay nặng lãi trói Mị vào nợ truyền kiếp.Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị, không đủ tiền cưới phải đến vay nhà thống lí, bố thống lí Pá Tra Mẹ Mị chết, bố Mị già mà nợ năm phải trả lãi nương ngơ Năm đó, Hồng Ngài tết đến, A Sử trai thống lí Pá Tra lừa bắt cóc Mị làm vợ cúng trình ma Mị trở thành dâu gạt nợ Từ đây, Mị phải sống đời người dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra Định mệnh bi thảm giáng xuống đời người thiếu nữ ấy, thắt chặt cô vào số phận nơ lệ khơng có lối 2.2.3.2.Tục cướp vợ trình ma Trai gái H’mông yêu nhau, chàng trai trao đổi với người yêu tổ chức “cướp” mang người gái nhà Sau đến trình nhà vợ Thường mùa xuân ăn tết, trai hay “cướp vợ” Đây phong tục niên thích Mị gái đẹp, thổi kèn hay, nhiều người mê Mị “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị”[4,tr340] Tết năm ấy, Mị bị A Sử – trai thống lí Pá Tra đánh lừa, lợi dụng tục cướp cô làm vợ Tơ Hồi mô tả cảnh cướp vợ cụ thể “Một đêm khuya Mị nghe tiếng gõ vách Tiếng gõ ván hẹn ngườii yêu Mị hồi hộp lặng lẽ giơ tay lên gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ ngón tay đeo nhẫn Người yêu Mị thường đeo nhẫn ngón tay Biết hiệu Mị nhấc ván gỗ Một bàn tay dắt Mị bước Mị vừa bước ra, có người chạy đến, nhét áo vào miệng Mị, bịt mắt cõng Mị Sáng hôm sau Mị biết ngồi nhà thống lý Pá Tra”[4,tr438-439] Xót xa thay, đâu cưới Mị tình u, người nhà bắt Mị ép duyên để gạt nợ: “Họ nhốt Mị vào buồng Ngoài vách kia, 17 tiếng nhạc sinh tiền cúng ma đương rập rờn nhảy múa”[4,tr439] Ngòi bút thực tỉnh táo Tơ Hồi phanh phui chất bóc lột giai cấp ẩn sau phong tục tập quán Cô Mị tiếng dâu thực chất nô lệ, thứ nô lệ người ta mua mà lại bóc lột, hành hạ Hủ tục giết chết hạnh phúc Mị Tư duy lạc hậu, mê tín dị đoan – phần tâm linh người dân tộc H’mông phần nguyên nhân khiến đời Mị rơi vào bi kịch Tình cảnh Mị chứng cớ tố cáo mãnh liệt bọn cường hào cho vay nặng lãi Vợ chồng A Phủ cáo trạng hùng hồn nỗi thống khổ người phụ nữ miền núi – người vừa phải chịu gánh nặng cơ chế phong kiến, vừa bị trói chặt xiềng xích thần quyền 2.2.3.3 Tục xử kiện, phạt vạ, trình ma người vay nợ Sự xuất nhân vật A Phủ góp phần thể nhãn quan phong tục Tơ Hồi A Phủ có số phận xấu số, mồ côi cha lẫn mẹ, suốt đời làm thuê làm mướn Anh nghèo lấy vợ khơng có vòng bạc để chơi tết bao chàng trai H’mơng khác Chính hủ tục “phép rượu”, “phép làng” tục cưới xin nên A Phủ trở thành tứ cố vô thân, không lấy vợ Ngày tết, A Phủ rủ bạn chơi đánh pao A Sử đến phá đám bị A Phủ đánh Cũng thế, A Phủ bị trói bị mang đến nhà Pá Tra Bằng ngòi bút mô tả cụ thể phong tục, tập qn, Tơ Hồi tái sống động xử kiện quái lạ, từ vạch trần cách áp dã man, trắng trợn kiểu trung cổ bọn thống lí miền núi Bằng nhãn quan phong tục sắc sảo, Tơ Hồi giúp người đọc hiểu thêm tục lệ kì quái, dã man bọn chúa đất, chúa rừng trước Mẩu truyện A Phủ – người nô lệ gạt nợ bổ sung cho mẩu truyện Mị – người dâu gạt nợ để làm hoàn chỉnh án tội ác bọn thống trị phong kiến người lao động lương thiện miền núi trước Cách mạng 18 Ngoài ra, tác phẩm Cứu đất cứu mường có tục lệ hàng năm tri châu, lí trưởng bắt xã thơn phải làm công trước nhà cho họ Tập tục bọn thống trị lợi dung để bóc lột sức lao động, trói buộc đời người dân miền núi Hay người Mường có tục lệ, có trẻ đẻ hoang người mẹ phải nộp cho làng mười hai đồng bạc xòe, Ảng khơng có tiền buộc phải bán để có tiền nộp cho làng theo tục lệ Số phận người đàn bà Cô Ảng không dừng lại tục lệ mà bi thảm gặp tục lệ người Mường đàn bà người khuyết tật không làng chia phần ruộng cơng thổ ti làng bảo người khơng lính nên khơng đươc chia ruộng Trong tác phẩm Mường Giơn số phận người phụ nữ gặp hủ tục tập tục khác như: tục khơng phu, lính quan xử theo luật Mường Theo tư tưởng người Thái người đàn bà tuyệt đối không bừa: “Đàn bà bừa người ta cười cho”[4,tr363] Theo tư tưởng người dân tộc Thái người đàn bà tuyệt đối khơng bừa Đàn bà Mường Giơn xưa biết cấy gặt dệt vải, khâu chăn chợ sắm tết khơng biết cày biết bừa Tóm lại, với biệt tài mô tả thiên nhiên phong tục xã hội, Tơ Hồi tạo dựng tranh thiên nhiên nguy nga thơ mộng, không gian văn nghệ mang đậm màu sắc dân tộc mới mẻ vùng cao Tây Bắc Thông qua tác phẩm, người đọc có thêm tri thức có lợi đời sống, phong tục tập quán dân tộc miền núi Tây Bắc, tục cho vay nặng lãi, tục cướp vợ trình ma, tục xử kiện, phạt vạ, trình ma người vay nợ, rễ Tất Tơ Hồi mô tả với tìm tòi, tìm hiểu sâu sắc, khơng phải tri thức dân tộc học khô khan mà qua nhãn quan phong tục vô mới mẻ trang viết thấm đẫm tình người 19 Chương NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN CÁC YẾU TỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI MIỀN NÚI QUA TẬP “TRUYỆN TÂY BẮC” CỦA TÔ HOÀI 3.1 Văn nghệ thể phong tục lễ hội Với cảm quan thực đời thường khiến Tô Hồi hiểu rõ nhanh chóng sâu sắc phong tục, phong thái sinh hoạt đồng bào dân tộc miền núi Ngòi bút Tơ Hồi vẽ nên khung cảnh sinh hoạt, lễ hội thật sinh động qua lời văn, ngôn từ Những lễ hội người miền núi dịp đầu xuân thật rộn ràng Khi thời gian mùa vụ thu hoạch xong, mùa xuân mùa ăn chơi, mùa lễ hội với trò chơi ném còn, múa xòe, đánh pao…Mọi người từ trẻ người lớn nô nức chuẩn bị vui chơi ngày đầu xuân tới Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ cảnh xuân thể qua: “Những váy hoa đem phơi mỏm đá xèo bướm sặc sỡ” [4,tr441] Nét văn hóa Tây Bắc cách ăn mặc với sắc màu vàng tươi, vàng đất, vàng rơm da cam, tím, xanh Với sắc màu tươi thắm đó, phần tơ điểm thêm khung cảnh mùa xuân vùng núi Tây Bắc Đám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm sân chơi trước nhà” Ông đặc biệt trọng đến phong tục lạ, ngộ nghĩnh qua mắt tò mò, hóm hỉnh mình: “Trai gái kéo lên núi chơi Đi chơi núi đoàn”, “Các chị Mèo đỏ, váy thêu, áo khoác, khăn hoa chùm rực rỡ Các chị Mèo trắng chít khăn xếp phẳng lì, tóc mai cạo xanh nhẵn”[4,tr441] Âm rộn ràng, nhộp nhịp tiếng sáo, tiếng khèn, điệu xòe người Mèo: “Tết năm ấy, tết vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rủ chơi Tiếng sáo gọi bạn yêu lơ lửng bay đường”[4,tr442] với khúc hát giao duyên say đắm: 20 “Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, pao rơi rồi…”[4,tr442] Trong Vợ chồng A Phủ, ngòi bút Tơ Hồi tỏ thành công lột tả nét đặc trưng, lột tả “cái hồn” tiếng sáo: “Ngoài đầu núi lấp ló có tiếng thổi rủ bạn chơi”, “Tiếng sáo réo rắt suốt đêm đầu núi tranh” Tiếng sáo cách tỏ tình đặc biệt người trai miền núi: “Suốt đêm, trai đến nhà người yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách” Khung cảnh mùa xuân thể qua náo nhiệt nhà cửa: “Nhà nhà tấp nập Nhiều nơi mổ lợn, sấy thịt, ccá sân khói bếp nấu rượi bốc nghi ngút Hai chum rượi cần đứng bên cột để sẵn bó ống trúc đơi vui tết Chập tối, nhiều nhà treo đèn bưởi đánh trống đánh chiêng gọi người tập xòe, gái làng thi may áo va tập xòe Ngày anh chị lấy thơm gội đầu” [4,tr340] Trong Mường Giơn phong tục người Thái thể rõ:“Bây gặt hái xong, thóc tốt chân xếp kín bờ ruộng, người phải sưởi lửa, đợi trời ấm kiếm ăn Người Dao Phàng Chải xuống suối hái rau má Ngoài đồng thấp làng Thái, chị trẻ em xách thuổng đeo giỏ kéo di đào chuột, đào rúi, nhặt rau”[4,tr334] Người dân tộc Thái có tục lệ săn nai đầu xn: “Bắn nai Tết đội ăn tết với sung sướng Trời xuống sương mà vào suối nước nóng tìm nai gặp [4,tr340] Các tập tục phong tục lễ hội dân tộc miền núi Tơ Hồi thể rõ nét ngòi bút sắc sảo ơng Để có trang miêu tả xác thực, tinh tế nhờ chuyến thực tế nhà văn Có lần Tơ Hồi tâm sự: “Những lúc khơng có muối phải ăn thịt chó, thịt ngựa nhạt, ăn rêu đá nướng, ăn bọ xào, tối ăn bà Lại cảnh vác củi thổi sáo, bắt chuột, đào rúi, bắt cá suối, đêm sáng trăng theo niên Mèo “cướp vợ” (một phong tục người Mèo), 21 cảnh Tết với người Thái, tết người Mèo, mà tả “Truyện Tây Bắc” cảnh Tôi biết làm địa phương” [5,tr161] Qua cho thấy với vốn hiểu biết phong phú, khả quan sát sắc sảo lực dựng người, dựng cảnh tinh tế, tác giả phác họa tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng, miêu tả sinh động nhiều phong tục độc đáo người dân tộc miền núi vùng Tây Bắc 3.2 Nghệ thuật thể phong tục nhân Ngồi phong tục lễ hội người dân tộc vùng núi Tây Bắc, Tơ Hồi khắc họa rõ nét phong tục hôn nhân cưới hỏi người dân tộc vùng cao Truyện Tây Bắc Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ biết đến phong tục “cướp vợ” người Mèo Trai gái yêu lòng nhau, người trai đêm đến nhà người yêu “cướp vợ” sáng hôm sau người trai đến báo tin cho bố mẹ người gái là: “tôi cướp gái ơng làm vợ” Điều Tơ Hồi thể rõ qua hành động cướp Mị làm vợ A Sử: “Một đêm khuya Mị nghe tiếng gõ vách Tiếng gõ ván hẹn ngườii yêu Mị hồi hộp lặng lẽ giơ tay lên gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ ngón tay đeo nhẫn Người yêu Mị thường đeo nhẫn ngón tay Biết hiệu Mị nhấc ván gỗ Một bàn tay dắt Mị bước Mị vừa bước ra, có người chạy đến, nhét áo vào miệng Mị, bịt mắt cõng Mị Sáng hôm sau Mị biết ngồi nhà thống lý Pá Tra”[4,tr438-439] Như vậy, qua phong tục cướp vợ dược thể qua miêu tả Tơ Hồi, thấy phong tục phong tục truyền thống tốt đẹp dân tộc, ơng nói lên lợi dụng phong tục để áp bước người nghèo kẻ giàu Thống lí Pá Tra lợi dụng gia cảnh nhà Mị nợ tiền A Sử bắt Mị làm dâu gạt nợ Mị nhà Thống Lí Pá Tra làm dâu thực chất nô lệ, thứ nô lệ không tiền mua bóc lột, hành hạ Sống nhà Thống lí Pá Tra nhưng: “Mị lầm lũi rùa xó cửa” [4,tr440] Kết sống lâu ngày cảnh khổ cực quen rồi, 22 Mị khơng nghĩ tới việc ăn ngón bố chết Phong tục cướp vợ Tơ Hồi nhắc đến tác phẩm Mường Giơn “cướp vợ” lại đem hạnh phúc cho đôi trai gái họ thực yêu nhau: “Đầu tiên vùng người đó, đêm anh rình cướp vách gỗ Ông bố tưởng trộm liền hét lên Anh cô gài ông cụ phân trần mãi, ơng cụ khơng nghe chửi, đòi trói lại Mình đứng nấp ngồi thấy rắc rối phải vào nói đỡ Nói mà ơng cụ hết giận, lòng cho anh cướp vợ về.”[4,tr333] Trong tác phẩm Mường Giơn Tơ Hồi đề cập đến phong tục rể người dân tộc Thái “Sạ rễ nhà ông Mờng, Sạ lấy Mát Sạ nghèo Mát Theo tục lệ năm Sạ không đủ mười gành lúa nộp cho nhà vợ, Sạ phải đem sức cho nhà vợ mười năm”[4,tr335] Đây phong tục lạc hậu, mang hình thức bóc lột người nghèo Như vậy, khả quan sát thực tế mình, Tơ Hồi ghi lại chân thật cảnh “cướp vợ” “ rể” đồng bào dân tộc miền núi Tây Bắc Với cảm nhận chân thật mình, tác giả thể hiểu biết phong tục tập quán hôn nhân cưới hỏi với nét đặc trưng dân tộc miền núi, phong tục đem đến cho người nhiều nỗi buồn niềm vui sống xã hội 3.3 Nghệ thuật thể số phong tục tập quán khác Ngoài phong tục lễ tết, nhân có phong tục lạc hậu, tàn ác khác dân tộc miền núi Tơ Hồi miêu tả rõ nét Trong Truyện Tây Bắc có tục lệ như: cho vay nặng lãi, cướp vợ trình ma, tục xử kiện, phạt vạ, trình ma người vay nợ… Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, số phận Mị bị bắt nhà thống lí Pá Tra phần tục lệ cho vay nặng lãi Đi tìm nguyên nhân cho số phận bất hạnh cô Mị, người đọc có dịp hiểu tục cho vay nặng lãi – nỗi lo sợ hãi hùng số phận người lao động nghèo khổ miền núi trước Cách mạng Ngày xưa, bố mẹ Mị lấy khơng có đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố thống lí Pá Tra Mỗi năm phải đem nộp 23 lãi nương ngô Rồi đến mẹ Mị chết, bố Mị già mà nợ sợi dây oan nghiệt: “Chao ôi! Thế cha mẹ ăn bạc nhà giàu từ kiếp trước, đến người ta bắt trừ nợ, làm khác rồi”[4,tr340] Mị muốn làm chủ đời sức lao động mình: “Con biết cuốc nương, làm ngô, phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố Bố đừng bán cho nhà giàu”[4,tr340] Nhưng đâu có được! Tục cho vay nặng lãi trói Mị vào nợ truyền kiếp Từ đây, Mị phải sống đời người dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra Định mệnh bi thảm giáng xuống đời người thiếu nữ ấy, buộc chặt cô vào số phận nô lệ khơng có lối Trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ cướp vợ trình ma nguyên nhân khiến Mị, người gái từ chỗ tự mà phải nhà thống lí Pá Tra làm vợ A Sử Mị cô gái đẹp, thổi kèn hay, nhiều người mê Mị “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” Tết năm ấy, Mị bị A Sử – trai thống lí Pá Tra đánh lừa, lợi dụng tục cướp làm vợ Xót xa thay, đâu cưới Mị tình yêu, người nhà bắt Mị ép duyên để gạt nợ: “Họ nhốt Mị vào buồng Ngoài vách kia, tiếng nhạc sinh tiền cúng ma đương rập rờn nhảy múa”[4,tr341] Ngòi bút thực tỉnh táo Tơ Hồi phanh phui chất bóc lột giai cấp ẩn sau phong tục tập quán Cô Mị tiếng dâu thực chất nô lệ, thứ nô lệ người ta mua mà lại bóc lột, hành hạ Ý thức phản kháng Mị dần tiêu tan ý nghĩ: bị đem trình ma có chết trở thành ma nhà thống lí, chết không tự Hủ tục giết chết hạnh phúc Mị Suy nghĩ lạc hậu, mê tín dị đoan – phần tâm linh người dân tộc H’mông phần nguyên nhân khiến đời Mị rơi vào bi kịch Còn A Phủ số phận khơng may mắn Mị Sự xuất nhân vật A Phủ góp phần thể nhãn quan phong tục Tơ Hồi A Phủ có số phận bất hạnh, mồ cơi cha lẫn mẹ, suốt đời làm thuê làm 24 mướn Anh nghèo lấy vợ khơng có vòng bạc để chơi tết bao chàng trai H’mơng khác Chính hủ tục “phép rượu”, “phép làng” tục cưới xin nên A Phủ trở thành tứ cố vô thân, không lấy vợ Ngày tết, A Phủ rủ bạn chơi đánh pao A Sử đến phá đám bị A Phủ đánh Cũng thế, A Phủ bị trói mang đến nhà Pá Tra Bằng ngòi bút miêu tả phong tục bậc thầy, Tơ Hồi tái sống động xử kiện quái lạ, từ vạch trần cách áp dã man, trắng trợn kiểu trung cổ bọn thống lí miền núi Cuộc xử kiện diễn khơng gian màu khói thuốc phiện “xanh khói bếp”, mùi khói thuốc phiện ngào ngạt Những kẻ tham gia vào máy xử kiện “nằm dài bên khay đèn” Cứ hút xong đợt thuốc phiện, Pá Tra lại lệnh, trai làng lại thay lạy tên thống lí lia xơng đánh A Phủ Như vậy, xử kiện quái đản thực chất tra người dã man bọn chúa đất – nghiện: “suốt chiều, suốt đêm, hút, tỉnh, đánh, chửi, hút” Cuối cùng, người trai tự núi rừng A Phủ không thoát khỏi nanh vuốt lũ chúa đất Từ đây, anh vĩnh viễn trở thành nô lệ cho nhà Pá Tra: “Cả tiền phạt, tiền thuốc, tiền lợn, mày phải chịu trăm bạc trắng… Bao có tiền giả tao cho mày về, chưa có tiền giả tao bắt mày làm trâu, ngựa cho nhà tao Đời mày, đời con, đời cháu mày tao bắt thế, hết nợ tao thôi”[4,tr341] Như vậy, chất phạt vạ để thỏa mãn cho bọn thống quản ăn chơi, hút xách Bằng nhãn quan phong tục sắc sảo, Tô Hoài giúp người đọc hiểu thêm tục lệ kì quái, dã man bọn chúa đất, chúa rừng trước Câu chuyện A Phủ – người nô lệ gạt nợ bổ sung cho câu chuyện Mị – người dâu gạt nợ để làm hoàn chỉnh án tội ác bọn thống trị phong kiến người lao động lương thiện miền núi trước cách mạng Tơ Hồi miêu tả hủ tục mà bọn cai trị áp đặt lên người 25 dân chế độ thổ ty, lang đạo Rõ nét tác phẩm Cứu đất cứu mường tác giả viết:“Lệ làng bắt người ta năm phải làm cuông, bắt cuông đàn bà chao ôi! Những người gái đẹp nhà quan đẹp cửa, đẹp nhà quan Ảng phải di làm cuông cho tri châu Né” [4,tr317] Đây tục lệ hàng năm tri châu, lí trưởng bắt xã thôn phải làm cuông trước nhà cho họ Tập tục bọn thống trị lợi dung để bóc lột sức lao động, trói buộc đời người dân miền núi Sống xã hội vậy, số phận người gái coi chấm dứt khi: “Con gái mười bảy phải đem thân nâng gấu cho ông lão sáu mươi tuổi.” “Tối ngày cô Ảng ngồi xó, rót nước, lấy rượu, nướng thịt, bưng xôi, bưng nước mắm mắt mờ mịt không lúc mắt cho thấy mùa cửa sổ[4,tr318] Trở từ nhà tri châu Né, cô Ảng trở thành người chuyền tay quan châu, quan lang, chúa đất Mường Cơi, châu Mường Vạt, châu Mường La Cô phải hầu hạ chong chúng chịu tủi nhục, trẻ, đẹp khơng lấy vì:“Người ta sợ quan, mà người ta khinh hạng đàn bà người thừa, người làm gì”[4,tr318] Và lần hầu quan, Ảng sinh hai người cha chúng Tục lệ Mường, trẻ đẻ hoang người mẹ phải nộp cho làng mười hai đồng bạc xòe, Ảng khơng có tiền buộc phải bán để có tiến nộp cho làng theo tục lệ Số phận ngườn đàn bà cô Ảng khơng dừng lại tục lệ mà bi thảm gặp tục lệ người Mường đàn bà người khuyết tật không làng chia phần ruộng cơng thổ ti làng đạo bảo người khơng lính nên khơng đươc chia ruộng Vì đời Ảng: “Khơng có chồng, nhà khơng có đàn ơng, phép quan cung không chi cho đàn phần ruộng để làm Mẹ đành phải ôm liếm vét cối giã gạo ngồi suối” [4,tr310] Bằng ngòi bút thực, Tơ Hồi viết lên lời văn ngắn gọn thể đươc hết khổ cực ngày qua 26 ngày đời cô Ảng nạn nhân trực tiếp tập tục tàn ác, lạc hậu Trong tác phẩm Mường Giơn số phận người phụ nữ gặp hủ tục tập tục khác như: tục khơng phu, lính quan xử theo luật Mường: “Tục lệ Mường nhà ta không phu, lính được, nhà quan phải thu ruộng lại, mày lớn lên đến tuổi phu lính chia ruộng.”[4,tr352] Theo quan niệm người Thái người đàn bà tuyệt đối không bừa: “Đàn bà bừa người ta cười cho Đàn bà Mường Giơn xưa biết cấy, gặt, dệt vải, khâu chăn chợ sắm tết cày bừa”[4,tr363-369] Hầu hết dân tộc hủ tục gây ảnh hưởng nhiều người đàn bà, họ sống kiềm kẹp lệ làng phép nước Trên hủ tục, tập tục phong tục người miền núi phía Tây Bắc Truyện Tây Bắc tác giả Tơ Hồi Thơng qua tác phẩm, người đọc có thêm tri thức bổ ích đời sống, phong tục tập quán dân tộc miền núi tục cho vay nặng lãi; tục cướp vợ trình ma; tục xử kiện, phạt vạ, trình ma người vay nợ Tất Tơ Hồi miêu tả với tìm tòi, khám phá sâu sắc, khơng phải kiến thức dân tộc học khô khan mà qua nhãn quan phong tục vô độc đáo trang viết thấm đẫm tình người KẾT LUẬN Trong đề tài này, nghiên cứu phong tục, tập quán số dân tộc miền núi Tây Bắc Từ giúp cho chúng tơi hiểu biết thêm số phong tục, tập quán đặc trưng Tơ Hồi thể thành cơng qua tập Truyện Tây Bắc Tơ Hồi xem nhà văn khai phá đề tài miền núi văn học cách mạng Việt Nam Dưới ngòi bút sắc sảo tinh tế Tơ Hồi khắc họa rõ nét phong tục tập quán tập Truyện Tây Bắc qua ba 27 ba tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” Mường Giơn” “Cứu Đất Cứu Mường” Bằng trải nghiệm thực tế mình, Tơ Hồi thể hiểu biết phong tục tập quán đồng bào dân tộc miền núi với nét đặc trưng riêng, phong tục đem đến cho người nhiều nỗi buồn niềm vui sống xã hội Bằng giọng điệu thủ pháp nghệ thuật dựng người dựng cảnh độc đáo, Tơ Hồi mang đến cho người đọc người nghe hình ảnh sống động khung cảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ Những phong tục tập quán dân tộc miền núi Tây Bắc lên thật rõ nét chân thật qua ngôn từ Với cảm quan thực đời thường, Tơ Hồi xây dựng hình tượng nhân vật theo phong cách riêng Cảm quan thực mang đậm dấu ấn phong cách Tơ Hồi thể bốn phương diện bản: cảm quan người, cảm quan xã hội, cảm quan loài vật cảm quan thiên nhiên Như vậy, cảm quan thực Tơ Hồi khơng bó gọn phạm vi nhỏ hẹp nào, mà mở rộng nhiều phương diện phong phú, đa dạng, hấp dẫn đời sống thực thống Nét độc đáo thể qua ngôn từ mà thể qua cách chi tiết miêu tả cảnh vật, phong tục người cách chân thật nhất, làm cho người đọc người người nghe cảm nhận sâu sắc đọc tác phẩm Ở đề tài miền núi, Tơ Hồi xem nhà văn khai phá đề tài miền núi văn học cách mạng Việt Nam Tơ Hồi thành cơng tất thể loại tác phẩm viết đề tài miền núi đưa vị trí Tơ Hoài lên tầm cao văn học Việt Nam Những sáng tác đề tài miền núi góp phần to lớn việc khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng ông văn học Việt Nam đại Với gia tài đồ, khẳng định, Tơ Hồi nhà viết văn xi có số lượng tác phẩm nhiều văn học đại Việt Nam Hơn kỉ sáng tác khơng biết mệt mỏi, ơng giành tồn tâm huyết, sức lực cho nghệ thuật Mỗi chặng đường sáng tác Tơ Hồi gắn 28 với chặng đường lịch sử Việt Nam Trong hành trình sáng tác ấy, Tơ Hồi tìm cho đường thể riêng, giọng điệu riêng, phong cách nghệ thuật riêng Với tác phẩm thành cơng đạt nhiều giải thưởng cao q đưa Tơ Hồi có chỗ đứng quan trọng văn học Việt Nam nói chung đề tài miền núi nói riêng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Nguyễn Văn Long – Trần Đăng suyền (Đồng chủ biên) (2007), Giáo trình Văn học Việt Nam Hiện Đại (Tập1), Nxb Đại học Sư phạm 2) Phong Lê (giới thiệu), Vân Thanh (tuyển chọn) (2000), Tơ Hồi tác gia tác phẩm, Nxb GD, HN 3)https://vn.answers.yahoo.com/question/index? qid=20071228014734AAEMyUH Phong tục tập qn gì? 4) Tuyển tập Tơ Hồi, 1996, Nxb Văn Hóa, Hà Nội 5) Tơ Hồi, (1999), Truyện Tây Bắc, Nxb Dân Tộc, Hà Nội … đứng quan trọng văn học Việt Nam nói chung đề tài miền núi nói riêng Chương YẾU TỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI MIỀN NÚI QUA TẬP “TRUYỆN TÂY BẮC” CỦA TƠ HỒI 2.1 Khái niệm phong tục, tập qn Phong. .. khô khan mà qua nhãn quan phong tục vô độc đáo trang viết thấm đẫm tình người 19 Chương NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN CÁC YẾU TỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI MIỀN NÚI QUA TẬP “TRUYỆN TÂY BẮC” CỦA TƠ HỒI… này, đề cập đến yếu tố phong tục tập quán người miền núi qua tập Truyện Tây Bắc Tơ Hồi với mong muốn tìm hiểu sâu đề tài miền núi nghệ thuật viết truyện tác giả Tô Hoài tập Truyện Tây Bắc Đối tượng

Xem Thêm :   Review kinh nghiệm phượt du lịch đảo Cô Tô mới nhất 2020-MỚI NHẤT

Xem thêm :  Lịch trình và kinh nghiệm DU LỊCH ĐÀ LẠT TỰ TÚC tiết kiệm nhất

– Xem thêm –

Xem thêm: Yếu tố phong tục, tập quán của người miền núi qua tập “Truyện Tây Bắc”  của Tô Hoài, Yếu tố phong tục, tập quán của người miền núi qua tập “Truyện Tây Bắc”  của Tô Hoài

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Du Lịch

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button