Tổng Hợp

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực của thành phố hồ chí minh nhằm phát triển du lịch

Một số phương án nâng cao hiệu quả khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực của tp hồ chí minh nhằm phát triển du lịch

pdf – 122 trang

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI

ĐOÀN LÊ PHƢƠNG THẢO

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC

CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI

ĐOÀN LÊ PHƢƠNG THẢO

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC

CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ”

Chuyên nghề: Du Lịch

(Chương trình huấn luyện thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Xuân Dũng

Hà Nội, 2014

DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐVT:

Nhà cung cấp tính.

PATA:

Pacific Asia Travel Associationn.

(Hiệp hội Giáo dục Châu Á – Thái Bình Dương)

TP.HCM:

Tp Hồ Chí Minh.

TNHH MTV:

Trách nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên.

TTTM:

Trung tâm thương mại.

UNESCO:

United Nations Educational, Scientific and Cultural

Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Liên Hiệp Quốc).

UBND:

Uỷ Ban Nhân Dân.

VSATTP:

Vệ sinh an toàn thực phẩm.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng thống kê lượng khách quốc tế đến TP.HCM qua các năm

(lượt khách).

Bảng 2.2: Bảng thống kê thị trường khách quốc tế đến TP.HCM 2008 – 2010

(lượt khách).

Bảng 2.3: Thu nhập nghề du lịch TP.HCM (tỷ đồng).

Bảng 2.4: Tiêu pha của khách du lịch trong nước

Bảng 2.5: Thống kê khách tham quan nội địa trong mẫu theo độ tuổi.

Bảng 2.6: Thống kê khách tham quan quốc tế trong mẫu theo độ tuổi.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Biểu đồ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và TP.HCM

(1000 lượt).

Hình 2.2 : Biểu đồ thống kê lượng khách du lịch nội địa qua các năm.

Hình 2.3: Biểu đồ thu nhập nghề du lịch TP.HCM từ năm 2005 – 2010 (tỷ

đồng).

Hình 2.4: Biều đồ thống kê nghề nghiệp của khách tham quan.

Hình 2.5: Biểu đồ nguồn thông tin biết về TP.HCM của khách tham quan nội địa.

Hình 2.6: Biểu đồ nguồn thông tin biết về TP.HCM của khách tham quan quốc tế.

MỤC LỤC

Đề mục

Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………… 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………… 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ………………………………………………………………… 7

2.1. Mục tiêu tìm hiểu…………………………………………………………………….. 7

2.2. Nhiệm vụ của luận văn …………………………………………………………………. 7

3. Đối tƣợng và phạm vi tìm hiểu …………………………………………………………… 7

3.1. Đối tượng tìm hiểu ………………………………………………………………….. 7

3.2. Phạm vi tìm hiểu ……………………………………………………………………… 7

4. Nền tảng phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tìm hiểu ……………………………. 8

5. Lịch sử tìm hiểu ………………………………………………………………………………… 8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………………………… 9

7. Kết cấu luận văn ……………………………………………………………………………………. 9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẨM THỰC VÀ VĂN HÓA ẨM THỰC

TRONG DU LỊCH …………………………………………………………………………………… 10

1.1. Tổng quan chung về văn hóa ẩm thực Việt Nam …………………………………. 10

1.1.1. Khái niệm về văn hóa ……………………………………………………………… 10

1.1.2. Tổng quan về Văn hóa ẩm thực – Ẩm thực Việt Nam ……………………. 12

1.1.3. Một số tư tưởng của người Việt Nam về văn hóa ẩm thực ………… 16

1.1.4. Ẩm thực Việt Nam …………………………………………………………………… 19

1.1.5. Du lịch văn hóa ẩm thực …………………………………………………………… 21

1.2. Vai trò văn hóa ẩm thực trong du lịch ……………………………………………….. 21

1.2.1. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong kinh doanh khách sạn – quán ăn

………………………………………………………………………………………………………………… 21

1.2.2. Vai trò của văn hóa ẩm thực so với khách du lịch ……………………… 22

1.2.3. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong ngành nghề xúc tiến tuyên truyền du lịch,

khai thác các giá trị của văn hóa ẩm thực TP.HCM …………………………….. 24

1.2.4.Khai thác tài nguyên du lịch ………………………………………………………. 25

1.2.5. Phương thức khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực để thu hút khách tham quan …25

1.3. Văn hóa ẩm thực của một số nƣớc trong khu vực và trên toàn cầu ………. 27

1.3.1. Văn hóa ẩm thực khu vực Châu Á ………………………………………………. 28

1.3.2. Văn hóa ẩm thực khu vực Châu Âu …………………………………………… 34

Tiểu kết chƣơng 1 ……………………………………………………………………………………. 40

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẨM THỰC

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………………………….. 41

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch – ẩm thực TP.HCM ……………….. 41

2.1.1. Hoạt động kinh doanh du lịch …………………………………………………. 41

2.1.1.1. Lượng khách du lịch …………………………………………………….. 41

2.1.1.2. Thị trường khách du lịch đến TP.HCM ………………………….. 44

2.1.1.3. Thu nhập …………………………………………………………………… 46

2.1.1.4 Cơ cấu tiêu pha của khách du lịch ………………………………….. 48

2.1.2. Ẩm thực TP.HCM …………………………………………………………………… 50

2.1.2.1. Tìm tòi ẩm thực ba miền ………………………………………….. 51

2.1.2.2. TP.HCM – Giao lưu văn hóa ẩm thực Quốc tế ………………… 52

2.1.2.3 Đặc trưng văn hóa ẩm thực Sài Gòn ……………………………….. 53

2.1.2.4 Ẩm thực đường phố Sài Gòn ………………………………………….. 54

2.2. Tình trạng khai thác văn hóa ẩm thực trong hoạt động du lịch tại Thành

Phố Hồ Chí Minh hiện tại ……………………………………………………………………….. 55

2.2.1. Phân bố quán ăn của TP.HCM ………………………………….. 55

2.2.1.1. Một số món ăn đặc trưng ……………………………………………… 55

2.2.1.2. Thức uống đặc trưng …………………………………………………… 67

2.2.2. Hoạt động kinh doanh ăn uống trong kinh doanh du lịch tại

TP.HCM ………………………………………………………………………………………………….. 68

2.2.3. Đội ngũ lao động hoạt động trong ngành nghề ẩm thực và du lịch …. 70

2.2.4. Sự đảm bảo về vệ sinh và an toàn thực phẩm …………………………… 72

2.2.5. Giá cả ……………………………………………………………………………………. 72

2.2.6. Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền ẩm thực Tp …………………… 73

2.3. Nhận xét về văn hóa ẩm thực thông qua sự cảm nhận của khách du lịch75

2.3.1. Phân tích kết quả điều tra về sức mê hoặc của văn hóa ẩm thực

Tp Hồ Chí Minh cho khách du lịch. ……………………………………………… 75

2.3.1.1. Mô tả mẫu điều tra ……………………………………………………… 75

2.3.1.2. Một số thông tin chung về mẫu …………………………………….. 75

2.3.1.3. Những nhận xét trực tiếp của khách tham quan về du lịch cũng như

sức mê hoặc của ẩm thực tại TP.HCM ………………………………………. 78

2.3.2. Nhận xét chung ……………………………………………………………………… 80

2.3.2.1. Một số tổng kết ………………………………………………………….. 80

2.3.2.2. Một số nguyên nhân cơ bản của tình trạng khai thác giá trị

văn hóa ẩm thực Việt Nam nhằm thu hút khách du lịch tới Sài Gòn. ……………….. 83

Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………………………………………………………………. 85

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẨM THỰC

VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH ……………………………………………………………………………….. 86

3.1. Ý kiến phát triển du lịch Tp Hồ Chí Minh …………………………. 86

3.2. Quyết sách quản lý và đầu tư phát triển du lịch …………………………………… 87

3.3. Các phương án nhằm nâng cao hiệu quả của văn hóa ẩm thực trong phát

triển du lịch ……………………………………………………………………………………………… 88

3.3.1. Phương án phát triển các món ăn, đồ uống thành sản phẩm du lịch .. 88

3.3.2. Tăng cường tìm hiểu xây dựng các món ăn và thực đơn các món ăn

Việt Nam để thông dụng cho các quán ăn trong nước và nước ngoài …………………. 89

3.3.3. Phương án nâng cao chất lượng món ăn, thức uống …………………….. 90

3.3.4. Phương án thu hút khách tham quan thưởng thức ẩm thực TP.HCM …………. 91

3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hoạt động trong ngành nghề ẩm

thực và du lịch …………………………………………………………………………………………… 92

3.3.6. Xây dựng những vùng nguyên liệu, thực phẩm cung ứng cho việc chế

biến các món ăn Việt Nam với chất lượng tốt. …………………………………………….. 93

3.3.7. Tuyên truyền, tuyên truyền nâng cao nhận thức về du lịch ẩm thực. …… 93

3.4. Một số kiến nghị ………………………………………………………………………………… 94

3.4.1. So với Sở Văn Hóa – Thể Thao và Du Lịch ………………………………. 94

3.4.2. So với UBND TP.HCM …………………………………… 95

Tiểu kết chƣơng 3 ……………………………………………………………………………………. 97

Tổng kết ………………………………………………………………………………………………….. 98

Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………………………… 99

Phụ lục

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn hóa ẩm thực là một trong những vấn đề bản sắc văn hóa dân tộc, vùng,

miền và quốc gia, giữa dân tộc này với dân tộc khác đồng thời cũng là kết tinh của

nhiều thế hệ. Ẩm thực Việt Nam được rút gọn từ nền nông nghiệp lúa nước. Người

dân Việt Nam từ ngày xa xưa thường trồng trọt và chăn nuôi, xung quanh khuôn

viên nhà trồng nhiều loại cây xanh và cây ăn trái. Do đó, người dân đã sử dụng

những nguyên liệu “cây nhà lá vườn” những gì mộc mạc nhất, phối hợp lại thành

những món ăn đặc trưng làm ra nét văn hóa riêng của người dân Việt mà những

nước khác không thể có được.

Văn hóa ẩm thực ngày được đông đảo công chúng và các Chuyên Viên văn hóa

lưu ý không chỉ ở viet nam mà ở nhiều nước. Chính vì vậy, văn hóa ẩm thực cũng

được coi như một tài nguyên du lịch, thu hút với những đối tượng khách muốn tìm

hiểu về văn hoá ẩm thực của một quốc gia, vùng miền.

Mỗi vùng miền có những món ăn mang đậm nét địa phương, chịu nhiều ảnh

hưởng của tập quán dân cư và các điều kiện tự nhiên phong phú, tạo ra sự phong phú

cho văn hoá ẩm thực của cả nước. Ngay cả trên quốc gia Việt Nam, văn hóa ẩm

thực của ba miền, của 54 dân tộc cũng có sự khác nhau, song có nét chung của dân

Xem thêm :  Tất tần tật các khóa học và lộ trình học ASP.NET Core 2021

tộc – đó là văn hóa ẩm thực Việt Nam.

Miền Nam là vùng đất mới, do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tốt, tính cách

con người rộng rãi nên đã tạo ra những món ăn khác biệt với miền Bắc và miền

Trung. Văn hóa ẩm thực cũng góp phần trọng yếu để tất cả chúng ta tự hào và trân trọng

gìn giữ cái bản sắc, cái hồn, đã từng hậu thuẫn cho cụ Nguyễn Trãi viết những lời

đại cáo: “Bờ cõi sông núi đã riêng. Phong tục Bắc, Nam cũng khác”.

Văn hóa ẩm thực đã và đang trở thành một yếu tố trọng yếu trong phát triển

du lịch. Trong hoàn cảnh đó, vấn đề khai thác các giá trị của văn hóa ẩm thực để tổ

chức xúc tiến, tuyên truyền thu hút khách du lịch được quan tâm đặc biệt. Ngày nay,

khi mà nhu cầu cơ bản của con người là ăn, mặc, ở đã được thỏa mãn thì con người

1

Xem Thêm :   [CHI TIẾT] Kinh Nghiệm Đi Sapa Bằng Tàu Hỏa Cực Thú Vị

ta lại muốn đạt được mức độ ăn ngon, mặc đẹp, ở trong những ngôi nhà khang

trang và thích đi tìm hiểu, tham quan du lịch nhiều hơn. Ăn uống là nơi con người

trổ tài mình, trổ tài bản sắc tộc người. Mỗi tộc người khác nhau thì có cách chế

biến khác nhau, cách tổ chức bữa ăn khác nhau, phụ thuộc vào khí hậu, sản vật,

thói quen khác nhau, mà chỉ cần nhắc đến tên món ăn, cách ăn thì người ta cũng có

thể nhận thấy họ đang ở vùng nào. Cũng chính vì vậy mà toàn cầu ẩm thực ngày càng

phong phú và phong phú hơn rất nhiều, giúp cho thực khách khắp nơi có thể chọn

lựa những món ăn ngon, có lợi cho sức khỏe và thích hợp với sở thích của bản thân.

Cuộc sống của nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều hướng tiếp cận với

văn hóa ẩm thực – văn hóa ăn uống, nhất là ngành nghề kinh doanh du lịch. Trên

khắp mọi miền quốc gia, các nhà kinh doanh du lịch đã nắm bắt được nhu cầu, thị

hiếu của thực khách trong và ngoài nước. Sẽ rất thú vị khi khách tham quan thưởng thức

những món ngon đặc sản tại nơi mình đặt chân đến.

Tp Hồ Chí Minh là trung tâm của Nam bộ, nơi mê hoặc khách tham quan

trong và ngoài nước không chỉ vì có những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn

hoá, công trình thiết kế cổ mà còn thu hút khách tham quan bởi văn hoá ẩm thực mang

đậm nét Nam bộ. Nhắc đến TP.HCM, không ai không nhắc tới Dinh Thống Nhất,

Nhà Thờ Đức Bà, Bưu điện Thành Phố, Chợ Bến Thành, các Bảo tàng Văn hóa –

Lịch sử, … Ngoài những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng đó thì đặc

biệt không thể không nhớ tới các món ăn ngon, mang đậm phong thái người Sài

Thành cũng để lại trong lòng khách du lịch nhiều ấn tượng tốt đẹp của một thành

phố hội tụ tinh hoa ẩm thực của mọi miền quốc gia, đã thực trở thành một phần

trọng yếu trong đời sống người dân nơi đây và trở thành một nét văn hoá mê hoặc

khách tham quan từ khắp nơi.

Xuất phát từ thực tiễn phát triển hoạt động du lịch qua nét đẹp của ẩm thực

và muốn thông qua giá trị văn hóa ẩm thực đó góp một phần nhỏ của mình

cho việc phát triển hoạt động du lịch và mang lại hiệu quả cao cũng như thu nhập

tại TP.HCM, việc tìm hiểu “Một số giải pháp nâng cao hiệu

2

quả khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm

phát triển du lịch” là vấn đề cấp thiết.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2.1 Mục tiêu tìm hiểu

Mục tiêu của luận văn tìm hiểu về ẩm thực và giá trị của văn hóa ẩm thực

so với sự phát triển du lịch. Thông qua phần lý luận, tìm hiểu những nét văn hóa

ẩm thực mới mẻ của TP.HCM được trổ tài qua các món ăn, cách sơ chế và

thưởng thức của người dân nơi dây.

Mang ra những phương án có nền tảng khoa học nhằm phát huy các giá trị văn hóa

ẩm thực của vùng Nam Bộ nói chung và ẩm thực của tp Hồ Chí Minh nói

riêng để tuyên truyền và thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài đến đây

không chỉ để tham quan, du lịch mà còn đến đây vì ẩm thực.

2.2 Nhiệm vụ của luận văn

Hệ thống hoá các tư tưởng khác nhau về văn hoá ẩm thực để mang ra nền tảng

lý thuyết cho việc tìm hiểu tiềm năng, giá trị của văn hoá ẩm thực Thành Phố Hồ

Chí Minh.

Nhận xét tình trạng khai thác giá trị văn hóa ẩm thực Sài Gòn nhằm phát

triển du lịch tại Tp Hồ Chí Minh.

Luận chứng cho các phương án thúc đẩy nhằm thu hút khách du lịch quốc tế

đến Tp Hồ Chí Minh.

3. Đối tƣợng và phạm vi tìm hiểu

3.1 Đối tượng tìm hiểu

Giá trị văn hóa ẩm thực của Nam bộ nói chung và TP.HCM

nói riêng để mang vào phát triển du lịch.

3.2 Phạm vi tìm hiểu

– Về mặt không gian: luận văn tập trung tìm hiểu vào việc phát triển du

lịch cũng như văn hóa ẩm thực trong phạm vi nội thành Tp Hồ Chí Minh.

– Về mặt thời gian khoảng thời gian từ 2005-2010.

3

4. Phƣơng pháp tìm hiểu: Các vấn đề trong luận văn được phân tích và

nhận xét dựa trên các phương pháp tìm hiểu sau:

– Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: trên nền tảng thu thập tài liệu từ nhiều

nguồn, ngành nghề khác nhau có liên quan đến đề tài tìm hiểu. Qua đó, người viết

xử lý và chọn lọc những tổng kết thiết yếu để có được cái nhìn tổng quan về vấn đề.

– Phương pháp điều tra xã hội học: để có cái nhìn hoàn thiện và sâu sắc về

vấn đề văn hóa ẩm thực Thành Phô Hồ Chí Minh, thông qua việc xem xét thực tiễn

để tìm hiểu ở địa bàn tìm hiểu.

Ngoài ra, nhiều phương pháp cũng được sử dụng trong luận văn như phương

pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.

5. Lịch sử tìm hiểu

Ăn uống là chuyện hàng ngày mà cũng là chuyện muôn đời. Ông cha ta từ

xưa đã có vô số từ ngữ, thành ngữ mà thỉnh thoảng cũng không thiếu chất khôi hài để nói

về cái ăn. Ví dụ như “dĩ thực vi tiên”, “học ăn học nói”, “ăn vóc học hay”, “có thực

mới vực được đạo” … Khắc phục chuyện ăn từ lâu đã trở thành một vấn đề lớn và

chung cho toàn thể loài người, đó cũng là nguyên do chính mang tới sự tạo dựng

các khoa kinh tế học, văn hóa học, dinh dưỡng học … Do đó những người đi trước

trong mấy thế kỷ gần đây, từ nhà y học lớn như: Lê Hữu Trác, tức Hải Thượng Lãn

Ông, tác giả Nữ Công Thắng Lãm, tới các học giả, nhà văn, nhà văn hóa, như Phan

Kế Bính, Đào Duy Anh, Toan Ánh, Hoàng Thị Kim Cúc, Mai Khôi, Thạch Lam,

Nguyễn Tuân, Sơn Nam… và nhiều người khác nữa đã dành cho khoa học và nghệ

thuật ăn uống Việt Nam những thăm dò tỉ mỉ và nhận xét sâu sắc.

Một số thành tựu tiêu biểu như sau: đầu năm 2000, nhà tìm hiểu Xuân

Huy đã cho thông báo công trình Văn hóa ẩm thực và món ăn Việt Nam (Nhà xuất

bản Trẻ, 837 trang) trình bày các phong tục, tập quán liên quan tới ăn uống. Ngoài

ra, tác giả Xuân Huy còn giới thiệu các quyển sách như 35 món tiêu biểu cho

“hương hoa đất Bắc”, 32 món tiêu biểu cho “phong vị miền Trung” và 43 món tiêu

biểu cho “hào phóng miền Nam”.

4

Tác giả Vương Hồng Sển về “Sài Gòn ăn uống”, ba bài của Tô Hoài và Tú

Mỡ về cháo, phở, bánh, cùng 60 trang về các giai thoại thành ngữ, tục ngữ, ca dao,

dân ca về ẩm thực dân gian của người Việt ba miền.

Tập thể tác giả Trần Quốc Vượng, Mai Khôi… đã cho thông báo bộ sách ba

tập, dày hơn 1.600 trang, nhan đề Văn hóa ẩm thực Việt Nam. Có thể xem đây là

một bách khoa thư giới thiệu và phân tích 130 món ăn miền Bắc từ Hà Nội tới

Lạng Sơn, 176 món ăn miền Trung từ Thanh Hóa tới Ninh Thuận, Bình Thuận, và

144 món ăn miền Nam từ Sài Gòn tới Cà Mau.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài góp phần nâng cao các giá trị văn hoá ẩm thực và du lịch trên

phương diện lý luận đồng thời phân tích, nhận xét những giá trị của văn hóa ẩm

thực Tp Hồ Chí Minh nhằm phát triển du lịch.

Nhận xét tình trạng và đề xuất những phương án khả thi cho việc khai thác

các giá trị văn hóa ẩm thực nhằm tăng lượng khách du lịch đến Tp Hồ

Chí Minh.

Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa tuyên truyền giá trị văn hóa, phong tục tập

quán, phương thức ăn uống, thói quen sống của người dân Tp Hồ Chí

Minh. Đó cũng là một phương pháp để góp phần xúc tiến hoạt động du lịch Thành Phố.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở màn, tổng kết, danh sách tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm 3 chương

Chƣơng 1: Tổng quan nền tảng lý luận về ẩm thực và vai trò của văn hóa ẩm

Xem thêm :  Luật số 88/2015/QH13 2022

thực trong phát triển du lịch.

Chƣơng 2: Tình trạng khai thác giá trị văn hóa ẩm thực tại Tp

Hồ Chí Minh vào việc phát triển du lịch

Chƣơng 3: Phương án khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực Việt Nam

trong hoạt động phát triển du lịch tại Tp Hồ Chí Minh.

Xem Thêm :   Kinh nghiệm du lịch hồ mây

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẨM THỰC VÀ VĂN HÓA ẨM THỰC

TRONG DU LỊCH

Việt Nam là một quốc gia có giàu truyền thống văn hóa, trong đó có Văn

hóa ẩm thực – một mảng văn hóa đáng tự hào và trân trọng. Trải qua hàng ngàn

năm lịch sử, dân tộc ta không ngừng rút gọn, vun đắp riêng cho mình một nền văn

hóa ẩm thực mang đậm bản sắc Việt.

1.1 Tổng quan chung về văn hóa ẩm thực Việt Nam

1.1.1 Khái niệm về văn hóa

Trong tiếng Việt, văn hóa là danh từ có một nội hàm ngữ nghĩa khá phong

phú và phức tạp. Khái niệm văn hóa có ý nghĩa khác nhau với người khác nhau và

xác nhận thuật ngữ Văn hóa không đơn giản.

Đi tìm một khái niệm về văn hóa là công việc khó, nhưng đồng thời cũng có

rất nhiều khái niệm về văn hóa. Khái niệm văn hóa được dùng rộng rãi trong nhiều

ngành nghề xã hội. Theo cách hiểu thông thường thì văn hóa là cái gì đó nghiêng về

âm nhạc, văn nghệ, đặc biệt của quá khứ. Có nhiều khái niệm khác nhau về văn

hóa, mỗi khái niệm phản ánh một cách nhìn nhận và nhận xét khác nhau. Văn hóa

được đề cập đến trong các ngành nghề tìm hiểu như dân tộc học, nhân loại học, dân

gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học,…và trong mỗi ngành nghề nghiên

cứu đó khái niệm về văn hóa cũng khác nhau.

Xét về cội nguồn văn hóa Việt, nghĩa ban đầu của văn hóa là một từ Việt gốc

Hán, trong tiếng Hán: “Văn” có nghĩa là nét vẽ, là cái mang tính hình thức, cái bên

ngoài; “hóa” là thay đổi, là giáo hóa. Khi nói đến hình thức, tức là người ta nói đến

cái vẻ bên ngoài như là những nét xăm mình qua đó người khác nhìn vào để nhận

biết và phân biệt mình với người khác, nói đến khả năng thay đổi được, làm cho nó

tốt đẹp hơn bởi sự kiên trì, phấn dấu, quyết tâm sử đổi của con người.

Trong Kinh Dịch, hai chữ văn hóa được viết là “Quan niệm văn dĩ sát thời

biến, quan nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ”. Xét theo nghĩa đen câu nói đó có nghĩa

là thay đổi cái bất tương xứng thành cái tương xứng, thay đổi cái hỗn tạp thành cái điều

hòa và có điều hòa thì có tiến bộ.

6

Theo ngôn ngữ của phương Tây, từ tương ứng với văn hóa của tiếng Việt với

hai nghĩa: giữ gìn, chăm sóc, tạo dựng trong trồng trọt và cầu cúng. Trong nhân loại

học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất.

Văn hóa bao gồm toàn bộ mọi thứ vốn là một phòng ban trong đời sống con người,

không chỉ liên quan đến trí não mà bao gồm cả vật chất.

Khái niệm trước tiên về văn hoá, được xem là “khoa học”, do Edward Burnett

Tylor (1832 – 1917) – một trong những Ông tổ của nghề nhân học hiện đại mang ra

khái niệm văn hóa như sau: Văn hóa hay văn minh, dưới góc độ nhân học, được

xem là tổng thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, văn nghệ, các quy tắc

đạo đức, luật lệ, phong tục và bất kì kĩ thuật hay thói quen do con người, với tư

cách là thành viên xã hội, tạo ra và lĩnh hội thông qua quá trình học.

Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ

thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh. Một cách hiểu thông thường khác:

văn hóa là lối sống bao gồm phong thái ẩm thực, trang phục, ứng xử và cả đức tin,

tri thức được tiếp nhận…Vì thế có thể nói một người nào đó là có văn hóa, văn hóa

cao hoặc văn hóa thấp hay vô văn hóa. PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: Văn

hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và trí não do con người sáng tạo

và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với

môi trường tự nhiên và xã hội của mình.

Các nhà nhân học tiếp theo Tylor kế thừa và phát triển thêm nhiều khái niệm

theo các cách tiếp cận khác nhau. Có khái niệm coi văn hoá là dấu hiệu hành vi,

tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay bị tác động qua học hỏi và là điểm đặc thù của

một nhóm người chứ không phải một cá nhân. Hành vi được trổ tài ở các hành

động, trong khi tư duy và tình cảm trổ tài nội tâm và tri thức của con người. Nói

cách khác, văn hoá là toàn bộ lối sống hay phong lối sống mang tính chất xã

hội của nhóm người tách biệt.

Theo tư tưởng của UNESCO (2002), có hai loại di sản văn hóa: văn hóa

hữu thể (di sản văn hóa vật chất) và văn hóa vô hình (những thành tố thuộc lĩnh

vực trí não). Trên nền tảng đó, UNESCO đã mang ra một khái niệm về văn hóa được

7

nhiều quốc gia ứng dụng, khái niệm có nội dung như sau: “Văn hóa nên được đề

cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức

và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng,

ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống

giá trị, truyền thống và đức tin”.

Mặc dù có cách tiếp cận khác nhau, nhưng các khái niệm này có điểm

chung là cùng chỉ rõ rằng văn hóa là toàn bộ những giá trị vật thể do con người sáng

tạo trên nền của toàn cầu tự nhiên mang lại tính vật chất thuần túy và được phát

triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Con người có khả năng hình

thành văn hóa thông qua hoạt động sống như giao tiếp, ứng xử bằng tư duy và với

tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thụ văn hóa, bảo tồn nó đồng

thời được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa..

Văn hóa là thành tựu, là tài sản chung của loài người, nhưng không giống

nhau cho mọi giống người. Văn hóa Tây phương khác với văn hóa Đông phương.

Văn hóa Trung Hoa không giống văn hóa Việt Nam. Ngay trong một nước cũng có

sự khác biệt văn hóa theo miền, theo sắc tộc. Văn hóa của người Mường ở núi rừng

miền Bắc và người sắc tộc ở cao nguyên Trung Phần có những điều không giống

văn hóa người Kinh. Văn hóa của người sống ở đồng bằng sông Hồng có những

điều không giống với văn hóa của người sống ở đồng bằng sông Cửu Long.

Từ đó, văn hóa là đặc trưng cơ bản phân biệt con người với động vật, đồng

thời cũng là tiêu chuẩn cơ bản phân biệt sản phẩm nhân tạo với sản phẩm tự nhiên.

Văn hóa xuất hiện do sự thích ứng một cách chủ động và có ý thức của con người

với tự nhiên, nên văn hóa cũng là kết quả của sự thích ứng ấy. Và sự thích ứng

này là sự thích ứng có ý thức và chủ động nên nó không phải là sự thích ứng máy

móc mà luôn có sự sáng tạo thích hợp với giá trị chân – thiện – mỹ cao đẹp, có cả sự

chuẩn mực, sự trung thực, sự tốt lành và hiệu quả.

1.1.2 Tổng quan về Văn hóa ẩm thực – Ẩm thực Việt Nam

Văn hóa Việt Nam với bề dày truyền thống lịch sử từ ngàn xưa vẫn mang

trong mình nét đẹp bản sắc văn hóa dân tộc. Việt Nam là nước nông nghiệp, nằm

8

trong vùng nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam được chia ra ba miền rõ rệt là

Bắc, Trung, Nam. Chính các dấu hiệu về địa lý, văn hóa, dân tộc, khí hậu đã qui

định những dấu hiệu riêng của ẩm thực từng vùng – miền. Mỗi miền có một nét,

khẩu vị đặc trưng. Điều đó góp phần làm cho ẩm thực Việt Nam phong phú, đa

dạng.

Ăn là hoạt động cơ bản nhất của con người, gắn liền với con người từ buổi

đầu sơ khai. Nên vào thời điểm ấy, ăn uống được xem là một hoạt động sinh học,

một phản ứng tự nhiên không điều kiện của con người. Con người khi đó chỉ ăn

theo bản năng, giống như toàn bộ những loài động vật khác, ăn để duy trì sự sống và

bảo tồn giống nòi. Thời kỳ này, ăn uống chưa có tính chọn lọc, con người hoàn

toàn dựa vào những cái có sẵn trong thiên nhiên: săn bắt, hái lượm. Đó là con

người đang ở trong giai đoạn “sẵn ăn”, “ăn tươi nuốt sống”. Tuy nhiên đó là bước

đường tất yếu loài người phải trải qua để đi tới chỗ “ăn ngon hơn, hợp vệ sinh hơn,

có văn hóa hơn”. Từ cuộc sống ăn lông ở lỗ, thịt ăn sống rồi ăn chín bằng việc nướng

trực tiếp trên lửa, tiếp theo thời gian lịch sử cùng với sự tiến hoá của loài người, với sự

Xem thêm :  [ Làm Vlog ] 4 bộ thiết bị & Camera quay Vlog cơ bản nhất

tăng trưởng dân số, mở rộng khu vực cư trú và những tiến bộ trong hoạt động kinh tế, từ

giai đoạn có sẵn, tước đoạt của thiên nhiên tiến đến giai đoạn trồng trọt, thuần dưỡng,

chăn nuôi, việc ăn uống của con người đã chịu nhiều sự chi phối của hoàn cảnh, môi

trường sinh thái, phương thức kiếm sống. Đây là nhu cầu thiết yếu nâng cao chất

lượng cuộc sống, phép tắc cả toàn cầu đồng ý “Ăn để mà sống chứ không phải

sống để mà ăn” là phép tắc thiết thực nhất của người Việt Nam.

Dân gian có câu “ Có thực mới vực được đạo” (Không có ăn chẳng làm

được gì), không phải ngẫu nhiên tư tưởng về cái ăn của người Việt được gắn bó

với nhiều ngành nghề, nhiều hệ thống giá trị: ăn – nói, ăn – ở, ăn – mặc, ăn – chơi,…,

“ăn” như một quả cân để đo các giá trị văn hóa khác, để phân định phẩm chất tốt xấu, khinh – trọng, sang – hèn,…, “ăn” không phải khái niệm dành riêng cho con

người, ngoài việc tìm kiếm nguyên liệu, không ngừng sáng tạo trong văn nghệ

sơ chế, phòng và trị bệnh tật, thì còn có nhu cầu khác là giao tiếp, trổ tài

phong thái và các quy tắc ứng xử trong khi ăn uống. Ngày nay, khi cuộc sống

9

Xem Thêm :   Khu du lịch Bến Tre | Những điểm sinh thái cũ và MỚI nổi tiếng, hấp dẫn

ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một cao hơn và ẩm thực cũng nhờ

vào đó mà trở nên hoàn thiện hơn. Con người không chỉ biết vượt hạn chế “ăn no

mặc ấm” để đạt đến “ăn ngon mặc đẹp”. Trong ba cái thú “Ăn – Chơi – Mặc” thì

cái ăn được đặt lên hàng đầu. “Ăn” trở thành một nét văn hóa, và từ lâu người Việt

Nam đã biết giữ gìn những nét văn hóa ẩm thực của dân tộc mình.

Theo Từ điển Việt Nam thông dụng, “Ẩm” có nghĩa là uống, “thực” có

nghĩa là ăn, ẩm thực nói tóm lại là hoạt động ăn uống. Ăn uống cũng là một loại

hình văn hóa, là một phần trọng yếu trong đời sống con người, không phân biệt

màu da, sắc tộc, tôn giáo, chính trị,… không chỉ đơn thuần là nhu cầu phân phối

năng lượng để duy trì sự sống, mà còn là một nét văn hóa – Văn hóa ẩm thực.

Chính vì vậy nói đến văn hóa ẩm thực là nói đến việc ăn uống và các món ăn uống

cùng với nguồn gốc và lịch sử của nó hay nói một cách khác thì văn hóa ẩm thực

còn bao gồm cả cách sơ chế, bày biện và thưởng thức từng món ăn, thức uống, từ

đơn giản, đạm bạc đến phức tạp mỹ vị. Ẩm thực đã không còn đơn thuần là giá trị vật

chất, mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và

cốt cách. Tìm hiểu về ẩm thực của một quốc gia chính là cách đơn giản nhất để có

thể hiểu thêm về lịch sử và con người của quốc gia ấy. Qua đó góp phần nâng cao

vốn hiểu biết và lòng tự hào dân tộc trong mỗi tất cả chúng ta.

Văn hóa ẩm thực – với sự thực hành ăn uống – nằm trong di sản văn hóa nói

chung. Nó tham gia vào việc tích cực phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc, bởi ăn

uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để duy trì và phát triển sự

sống. Ăn uống chỉ hai hành động, hai việc không tách rời nhau trong văn hóa ẩm

thực. Cũng như ăn, uống ban đầu chỉ vì khát, khát vốn là một nhu cầu sinh lí của

sinh vật, nhưng rồi với những diễn trình lịch sử, uống cái gì, uống với ai, uống như

thế nào, uống vào thời điểm nào cũng đã trở thành văn nghệ.

Ăn uống cũng như mặc, ở vốn là một trong những nhu cầu vật chất thiết yếu

của loài người, vốn gốc gác từ nhu cầu sinh lý, sinh học. Trên diễn trình lịch sử và

sự phát triển của kinh tế xã hội, văn minh, việc ăn uống trở thành một thành tố tổng

thể trong cấu trúc văn hóa – xã hội. Nó tạo dựng khẩu vị cá nhân đến khẩu vị

10

cộng đồng (gia đình, họ hàng, vùng miền), từ đó tạo dựng những phép tắc, quy

ước về ăn uống (cách hành xử, đối xử tạo ra triết lý, triết lý sống).

Từ xa xưa cha ông ta đã khuyên con cháu “Đói cho sạch, rách cho thơm”,

“Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” hay “Lời chào cao hơn mâm cỗ”… và đó đã trở

thành ý thức văn hoá ẩm thực rất đặc trưng của Việt Nam. Người Việt Nam trọng

lễ nghĩa, chuộng hình thức nên các món ăn Việt Nam không chỉ để ăn mà còn để

ngắm nhìn, để thưởng thức nét tinh tế, tài hoa của người đầu bếp trổ tài bằng

những mùi vị rất Việt Nam. Mỗi vùng đất trên quốc gia Việt Nam, ngoài những

dấu hiệu chung nhưng lại có lối ẩm thực riêng mang sắc thái và đặc trưng của

vùng đất đó. Đó là phong tục, thói quen, khí hậu và văn hóa từng vùng. Cái chung,

cái riêng hòa trộn khiến phong thái ẩm thực Việt Nam rất phong phú. Bên cạnh lối

ẩm thực phức tạp mang tính cung đình lại có lối ẩm thực rất dân dã, giản dị. Có “

ẩm thực sang trọng” lại có “ẩm thực vỉa hè”, nhưng không có nghĩa rằng “ẩm thực

vỉa hè” lại kém giá trị, kém mê hoặc hơn “ẩm thực sang trọng”.

Nói về văn hóa ẩm thực Việt Nam, Tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã

đã tổng quan lại thành chín đặc trưng: tính hòa đồng, phong phú; tính ít mỡ; đậm đà

mùi vị; tổng hòa nhiều chất, nhiều vị; tính ngon và lành; tính dùng đũa; tính tập

thể; hiếu khách và dọn thành mâm. Tóm lại, nền văn hoá ẩm thực Việt Nam là: “sự

kế thừa của truyền thống cha ông và tổng hợp phát huy được nhiều kiến thức hiện

đại của loài người trong lĩnh vực ăn uống, phối hợp với triết lý cổ nhân Đông

Phương, trong đó có Việt Nam”.

Văn hóa ẩm thực Việt Nam còn là sự hòa trộn có thúc đẩy chọn lọc giữa nền

văn hóa văn nghệ Nam Á và sau này là văn hóa Phương Tây; vì người Việt chúng

ta đã có thời kỳ lịch sử dựng nước, giữ nước từ nghìn xưa đến nay, chịu ràng buộc

khá sâu sắc hệ tư tưởng của Trung Hoa và Ấn Độ, thế nhưng vẫn được giữ gìn, vẫn

tạo được nét tách biệt, những nét đẹp ấy trong văn hóa ẩm thực Việt Nam xứng

đáng là một phần hồn cốt dân tộc cần được lưu giữ và phát huy mãi mãi.

11

1.1.3 Một số tư tưởng của người Việt Nam về văn hóa ẩm thực

Trên nền tảng khái niệm về văn hóa và ẩm thực, có thể hình dung ra khái niệm

của văn hóa ẩm thực, được hiểu theo nhiều cấp độ khác nhau. Những tư tưởng

thời xa xưa cũng khác nhiều so với ngày nay. Ai cũng thừa nhận rằng: Ăn uống là

để thỏa mãn cái đói, cái khát nhưng nói như vậy thì đã quá phũ phàng. Đằng sau

cái quy luật thông thường đó ăn uống còn là văn hóa, là văn nghệ, là sự trổ tài

tâm hồn người Việt Nam.

Tư tưởng ăn uống của người Việt Nam khác với tư tưởng của người

phương Tây. Người phương Tây tư tưởng ăn uống trổ tài triết lý: Ăn để mà

sống, không phải sống để mà ăn. Chính vì vậy mà khẩu vị của họ không thay đổi,

họ có chung một khẩu vị, ăn những đồ ăn sẵn: đồ hộp, xúc xích, khẩu vị riêng

thành khẩu vị chung và đã tạo dựng nên những quán ăn nhanh Fastfood… Như

vậy miếng ăn đã bắt mạch văn hóa, nó trọng yếu đến mức như một đấng tối cao,

toàn năng đến trời cũng không có quyền xâm phạm “Trời đánh tránh miếng ăn” và

người Việt cũng đối xử với thánh thần thông qua lễ vật dâng cúng. Những đồ ăn,

thức uống dâng cúng thì đồ ăn chiếm vị trí trọng yếu số một; và con cháu trong

gia đình không được phép ăn trước khi chưa cúng tổ tiên, thánh thần. Và đồ ăn

được nấu rất cảnh giác, chu đáo và tươm tất, được trang trí trang trọng cùng với thái

độ thành kính, lễ phép trong lời nói và ánh nhìn.

Giá trị vật chất mà ăn uống mang lại thì ai cũng có thể nhận thấy. Ăn uống là

cách phân phối năng lượng cho thân thể mà tất cả chúng ta đã làm hao tổn do lao động. Do

sống gắn liền với lao động nên con người rất quan tâm đến chất lượng của ăn uống.

Khi đời sống người dân còn thấp thì việc “ăn lấy no” được mọi người quan tâm

hàng đầu, chưa ai nghĩ đến nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” vì điều kiện thực tiễn chưa

cho phép. Lúc mà con người làm việc “đầu tắt mặt tối”, “cơm không đủ ăn, áo

không đủ mặc… thì họ chỉ có thể mong muốn được “ăn no mặc ấm”, hay “có nhiều

ăn nhiều, có ít ăn ít”, cốt để sống. Nhưng khi xã hội ngày càng phát triển, con

người không chỉ mong được “ăn no mặc ấm” mà chuyển sang “ăn ngon mặc đẹp”.

12

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Du Lịch

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button